Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
PXS: P/E hiện nay chỉ là 3.06, một mức hấp dẫn để đầu tư thời điểm hiện tại.
Đăng 24/09/2012 | 06:44 GMT+7  |  
Vinacorp trích dẫn báo cáo phân tích của CTCP kết cấu kim loại và lắp máy dầu khí (Mã: PXS). Với mức giá đóng cửa ngày 20/9/2012 là 9,000 đồng/cổ phiếu, P/E thị trường của PXS hiện nay chỉ là 3.06, một mức hấp dẫn để tiến hành đầu tư vào cổ phiếu PXS ở thời điểm hiện tại.

1. Thông tin chung

-Tên tiếng Anh: Petroleum Equipment Assembly & Metal Structure Jsc

-Tên viết tắt: PVC-MS

-Mã giao dịch: PXS

-Ngày giao dịch đầu tiên: 02/06/2010

-Giá chào sàn: 25.600 đồng/cp

-Vốn cổ phần: 375.180.010.000 đồng

-Số lượng cổ phiếu niêm yết: 37.518.001 cổ phần

-Địa chỉ: Số 02 Nguyễn Hữu Cảnh, phường Thắng Nhất, Tp. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

-Điện thoại:(84-64) 3 848 229 

-Website: http://www.pvc-ms.vn

2. Các chỉ tiêu cơ bản

-Ngành nghề (phân theo chuẩn ICB): Ngành: Xăng dầu và khí đốt;  Tiểu ngành cấp 1: Xăng dầu và khí đốt; Tiểu ngành cấp 2: Thiết bị, dịch vụ và phân phối xăng dầu – khí đốt

-Tỷ trọng trong Vni-index: 0,07%

-Sở hữu nước ngoài: 4,45%

-Vốn hóa thị trường: 352,67 tỷ đồng (ngày lấy dữ liệu 17/09/2012)

-Khối lượng trung bình 10 ngày: 117.654 cổ phần/ngày (ngày lấy dữ liệu 17/09/2012)

-Cao nhất 52 tuần: 13.600 đồng/cp

-Thấp nhất 52 tuần: 6.400 đồng/cp

-Chính sách cổ tức

3. Vị thế của Công ty trong ngành

-Là đơn vị hàng đầu trong ngành xây lắp dầu khí Việt Nam và nhận được nhiều hỗ trợ từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và đơn vị thành viên của Tập đoàn PVN, do vậy Công ty được giao đảm nhận nhiều dự án trọng điểm trong ngành Dầu khí

-Mục tiêu của Công ty trở thành một CTCP mạnh, các công trình trải rộng khắp trên cả nước; phát triển theo hướng đảm bảo an toàn, hiệu quả và trở thành nhà cung cấp các công trình xây lắp chuyên ngành Dầu khí và chế tạo thiết bị cơ khí dầu khí.

-Hiện tại Công ty là một trong ba nhà thầu trong nước (đều thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam) hiện nay có đủ năng lực đảm nhận thi công công tác chế tạo kết cấu thép trong các công trình đầu khí. Nhằm thực hiện chiến lược vươn ra biển để khai thác trữ lượng dầu khí tại các thềm lục địa cảu đất nước.

-Hiện nay Việt Nam đang bắt đầu tự thực hiện việc gia công, chế tạo các giàn tự nâng, giàn nước sâu (trên 100m nước), với chủ trương của Chính phủ về việc phát huy nội lực, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã ban hành Nghị quyết về việc ưu tiên sử dụng các dịch vụ trong ngành, PVC-MS chính là nhà thầu trong nước để thực hiện các dự án này.

4. Hoạt động kinh doanh chính & định hướng hoạt động

Hoạt động kinh doanh chính của Công ty được định hướng theo 3 lĩnh vực chính với cơ cấu và tỷ trọng như sau

Tỷ trọng của các lĩnh vực vào năm 2015

Thi công xây lắp chuyên ngành: Hoạt động cốt lõi

Công ty có nền tảng hoạt động lâu dài, bắt đầu được thành lập từ năm 1983 với nhiệm vụ chế tạo, lắp đặt các chân giàn khoan, lắp đặt các đường ống dẫn dầu & khí, các bồn chưa xăng dầu, bồn chứa axit và lắp ráp các kết cấu kim loại phục vụ ngành đầu khí. Trong điều kiện khó khăn, cùng với bằng tinh thần nhiệt huyết của đội ngũ lao động Công ty cùng với sự hướng dẫn của các chuyên gia Nga, Công ty đã là đơn vị thi công thành công chân đế giàn khoan cố định đầu tiên cho ngành Dầu khí Việt Nam.

Trong thời gian hoạt động, Công ty  luôn chú trọng nâng cao năng lực thiết bị, trình độ quản lý, tay nghề của công nhân. Công ty đã được Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro 9VSP) giao thầu thi công từ 60% đến 80% khối lượng công việc chế tạo chân đế và kết cấu thép giàn khoan như Chân đế Cá ngừ vàng, kết cấu thượng tầng Phương Đông, sân bay trực thăng giàn RP2 và các công trình khác của ngành Dầu khí như Công trình đảm bảo cung cấp 2-3 triệu m3 khí/ngày đêm, công trình đường ống kho cảng Thị Vải, Nhà máy đạm Phú Mỹ, các gói thầu nhà máy lọc dầu Dung Quất, tuyến ống trên bờ của dự án PM3 Cà Mau. Ngoài ra, bằng uy tín của mình, Công ty cũng đã nhận được hợp đồng thi công các công trình quốc phòng ngoài biển. Cụ thể là trong số 20 chân đế giàn DK ngoài khơi, Bộ Quốc Phòng đã giao thầu công ty đảm nhiệm hết 18 chân đế

Định hướng phát triển mảng xây lắp chuyên ngành đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025

-Thực hiện thành công các dự án đang thực hiện bao gồm: Chế tạo Topside H4 – TGT và thực hiện các dự án theo kế hoạch phát triển mỏ của Tập đoàn Dầu khí với vai trò là nhà thầu EPCI; Thực hiện và bàn giao các công trình vượt tiến độ; Kho chứa xăng dầu Chân mây, Liên chiểu, Nhà bè; Xây lắp kho chứa Condensate Thị Vải, …

-Lên kế hoạch cụ thể về nhân sự và thiết bị thi công để chuẩn bị triển khai các dự án đã có trong kế hoạch kinh doanh năm 2012 như giàn khai thác Thiên ưng; dự án Đường ống và nhà máy xử lý khí Nam Côn Sơn 2 (phần trên bờ); Dự án Topside, chến đế giàn Kim Cương và một số dự án khác.

-Củng cố và phát triển lực lượng chuyên gia quản lý dự án để thay mặt Tổng Công ty PVC điều hành toàn bộ dự án Đường ống và nhà máy xử lý khí Nam Côn Sơn 2 làm tiền đề quản lý các dự án lớn khác trong các năm tiếp theo.

-Duy trì và phát triển lực lượng cán bộ quản lý, lực lượng chuyên gia quản lý dự án và kỹ sư thi công và giám sát hiện trường, lực lượng thợ kỹ thuật chuyên ngành như hàn, lắp ráp, chống ăn mòn, cơ khí để đủ sức thực hiện phần việc xây lắp các dự án trong ngành do Liên doanh Việt Xô/PVN/các nhà thầu liên doanh Dầu khí (POC/JOC) làm chủ đầu tư và các dự án do Tổng công ty PVC làm tổng thầu/ nhà thầu chính.

-Mở rộng thêm các dịch vụ sửa chữa/bảo dưỡng các công trình biển và công trình công nghiệp Dầu khí trên bờ.

Lĩnh vực cung cấp trọn gói (EPCI) các công trình Dầu khí trên biển

-Hoàn thiện đầu tư cơ sở hạ tầng dự án Bãi cảng chế tạo Kết cấu kim loại và thiết bị Dầu khí (giai đoạn 2) trên diện tích 23ha khu căn cứ Dịch vụ Sao Mai Bến đình và đưa vào sử dụng quý IV/2012

-Hoàn thiện việc thỏa thuận hợp tác với Đối tác nước ngoài có nhiều kinh nghiệm thực hiện dự án EPCI các công trình Dầu khí trên biển

-Củng cố và đào tạo lực lượng kỹ sư quản lý dự án, kỹ sư thiết kế chuyên ngành hiện có, tuyển chọn các chuyên gia thiết kế và quản lý dự án giỏi và có nhiều kinh nghiệm, trang bị các phần mềm tính toán chuyên ngành. Giai đoạn đầu cùng phối hợp với các chuyên gia của Đối tác nước ngoài để thực hiện thành công việc thiết kế, mua sắm, quản lý dự án, thi công và lắp đặt trọn gói các công trình Dầu khí trên biển. Mục tiêu tiến tới thực hiện EPCI các dự án trong tương lai

-Đầu tư bổ sung thêm các thiết bị có sức nâng lớn, các thiết bị thi công chuyên ngành

-Chú trọng chuẩn bị các nguồn lực cần thiết, đặc biệt là phát triển lĩnh vực thiết kế đảm bảo khả năng thực hiện EPCI các dự án gia công chế tạo, lắp đặt giàn khoan và công trình đầu khí của các khách hàng tiềm năng như Petronas, JVPC, Chevron, Biển đông POC, PVN và các JOC

Lĩnh vực chế tạo thiết bị chuyên ngành

-Hoàn thiện việc đầu tư giai đoạn 2 (hoàn thiện cơ sở hạ tầng Bãi cảng và Nhà xưởng chế tạo thiết bị cơ khí)

-Xây kế hoạch cụ thể về nhân lực và thiết bị để triển khai việc chế tạo và cung ứng các thiết bị cho dự án Đường ống và nhà máy xử lý khí Nam Côn Sơn 2 dự kiến sản lượng khoảng 20 triệu USD

-Tham gia và thực hiện chế tạo để cung ứng các thiết bị dầu khí cho các dự án trong ngành do Xí nghiệp liên doanh Việt Xô, PVN và các nhà thầu liên doanh Dầu khí (POC/JOC) làm chủ đầu tư và các dự án do Tổng công ty PVC làm tổng thầu/nhà thầu chính.

-Đầu tư nâng cấp, đổi mới công nghệ, hoàn thiện mô hình quản lý. Từ năm 2012 PVC-MS phấn đấu trở thành nhà thầu mạnh nhất về lĩnh vực chế tạo thiết bị Dầu khí tại Việt Nam tiến đến cạnh tranh với các nhà thầu trong khu vực để cung ứng thiết bị cho các dự án Dầu khí tại nước ngoài.

Định hướng Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2012 Công ty dự định phát hành 225,1 tỷ đồng đầu tư bổ sung các dự án

5. Phân tích tác động của ngành theo Mô hình 5 áp lực (Porter’s 5 forces model)



06. Phân tích tài chính

Một số chỉ tiêu chính


Khả năng sinh lời cao, ổn định trong trung hạn

PXS có tỷ suất sinh lời tương đối ổn định. ROA và ROE luôn ở mức cao so với trung bình ngành kể từ năm 2010. Điều này cho thấy công ty đã tận dụng tốt tiềm lực vốn tự có và tài sản để tạo ra nguồn lợi nhuận. Với đặc thù xấy lắp giếng dầu, các công trình kết cấu kim loại và công trình dầu, khí xa bờ, PXS luôn đảm bảo được mức biên lợi nhuận gộp ổn đinh. Với hợp đồng xây dựng dự án Topside H4 Mỏ Tê Giác Trắng có giá trị 900 tỷ đồng, các tỷ suất sinh lời của PXS vẫn sẽ được giữ vững ít nhất đến năm 2013.

Cơ cấu vốn ổn định trong năm nhưng chịu áp lực các khoản nợ phải trả trong vòng 2 năm tới

Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, PXS xử dụng đòn bẩy tài chính khá lớn nhưng việc sử dụng đòn bẩy lại khá hiệu quả được mình chứng qua tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và các tỷ suất sinh lời. Tuy nhiên, việc để các khoản nợ tăng mạnh sẽ gây ra nhiều rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu năm 2011 lên tới 258%, cao hơn so với mức trung bình ngành (207%). Các khoản vay nợ ngắn hạn mới năm 2011 là hơn 85 tỷ, còn lại phần lớn trong 289 tỷ đồng nợ ngắn hạn trong năm là các khoản tiền trả nợ những hợp đồng vay dài hạn trước đó. Cụ thể, trong  năm 2012, công ty phải trả khoảng hơn 200 tỷ tiền đáo hạn một phần các hợp đồng vay nợ dài hạn. Tuy nhiên, đây sẽ không phải là vấn đề quá khó khăn với PXS do công ty sở hữu lượng tiền mặt khá cao (gần 257 tỷ đồng cuối năm 2011 và còn 144 tỷ đồng 6 tháng đầu năm 2012), việc thanh toán khoản nợ trong năm nay sẽ được đảm bảo. Vấn đề với PXS là trong 2 năm tiếp theo, công ty sẽ phải trả phần nợ dài hạn khoảng gần 440 tỷ đồng. Áp lực vay nợ tài chính hiện nay là rất lớn. Nếu vẫn duy trì tỷ trọng nợ vay ngắn hạn trên tổng nợ như hiện nay, mức độ rủi ro của PXS là không nhỏ với sự biến động của chi phí lãi vay và chi phí vốn cổ phần, do đó, chi phí sư dụng vốn sẽ không đạt mức tối ưu.
   
Hiệu quả hoạt động cao

Các chỉ số về hiệu quả hoạt động cho thấy PXS đang phát triển tương đối tốt tình hình hoạt động cốt lõi. Vòng quay tổng tài sản được cải thiện nhanh chóng và giữ ổn định lâu dài, điều này là minh chứng cho việc công ty sử dụng khá tốt nguồn tài sản nội tại để tạo ra nguồn thu. Vấn đề của PXS nằm ở chỗ chênh lệch tương đối lớn giữa số ngày phải thu và phải trả. Công ty cần kiểm soát tốt những chỉ số này để tránh rủi ro về thanh khoản.

Tính đến hết Q2/2012, dòng tiền hoạt động kinh doanh của PXS là -191 tỷ đồng. Tuy nhiên, các khoản phải thu tăng đột biến so với cuối năm 2011, lên hơn 362 tỷ, trong đó chủ yếu là phần phải thu từ hợp đồng xây dựng công trình chế tạo Topside Tê Giác Trắng – H4 Hoàng Long chiếm khoảng 275 tỷ đồng. Trong 6 tháng cuối năm 2012, khi PXS được tất toán khoản công nợ trên thì dòng tiền hoạt động kinh doanh sẽ trở nên ổn định và thực tế cho thấy với ngành xây lắp nói chung, Quý 4 thông thường sẽ là thời điểm các công ty thực hiện hạch toán những phần phải thu còn tồn đọng.

Phân tích Dupont

Phân tích Dupont cho thấy PXS tận dụng tương đối tốt cả yếu tố nội tại và yếu tố bên ngoài để tạo ra doanh thu. Công ty đã nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt các tài sản sẵn có. Tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn so với tốc độ tăng tài sản. Ngoài ra, là một công ty xây lắp, PXS cũng sử dụng đòn bẩy tài chính khá lớn, tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẩy tài chính đem lại doanh thu tăng trưởng tới 116% trong năm 2011.

07. Định giá PXS

Giả định

•Xác định tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng:

-Tỷ lệ lãi suất phi rủi ro dựa trên lợi suất danh nghĩa của trái phiếu chính phủ có thời hạn 5 năm hiện tại là 10%/ năm.

-Rủi ro đầu tư đối với thị trường chứng khoán hiện tại là 5% theo bảng country risk-2012 của Damodaran.

-Thuế thu nhập doanh nghiệp cho PXS hiện tại là 25%.

-Mô hình DCF đưuọc sử dụng chia làm 2 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 từ năm 2012 tới năm 2018 và giai đoạn ổn định từ năm 2019.

•Dự phóng tăng trưởng doanh thu:

-Tuy là doanh nghiệp xây lắp nhưng PXS có lợi thế đặc thù là việc xây dựng các công trình dầu khí, các kết cấu kim loại và các công trình dầu, khí xa bờ nên nguồn thu được đánh giá là ổn định dựa vào những hợp đồng xây dựng với Vietsopetro và PVN.

-Năm 2011, Doanh thu chủ yếu đến từ dự án án Bãi cảng kết cấu kim loại và thiết bị Dầu khí Sao Mai Bến Đình ở Vũng Tàu.

-Năm 2012, Doanh thu sẽ chủ yếu đến từ hợp động chế tạo Topside giàn dầu giếng (Topside H4) Mỏ Tê Giác Trắng với tổng giá trị hợp đồng hơn 900 tỷ đồng. Do vậy kế hoạch doanh thu (1,628 tỷ) và LNTT (150 tỷ) năm 2012 dự kiến sẽ hoàn thành và năm 2013 vẫn sẽ đảm bảo mức tăng trưởng dựa trên hợp đồng này.

-PXS cũng có 1 tòa nhà hốn hợp chung cư, văn phòng, TTTM ở số 2 Nguyễn Hữu Cảnh, thành phố Vũng Tàu đã khánh thành năm 2011 nhưng hiện nay để lấp đầy là rất khó do sự trầm lắng của thị trường bất động sản. Dự kiến 2013 sẽ khó tạo đột biến doanh thu từ dự án này. Tuy nhiên, về dài hạn, đây sẽ là một trong những nguồn thu quan trọng của PXS khi kinh tế hồi phục.

-Đối với lĩnh vực xây lắp, do chưa xác định được cụ thể những hợp đồng lớn tiếp theo của PXS, nên tỷ lệ tăng trưởng doanh thu được dự phóng một cách thận trọng là 15% từ năm 2013.

•Chi phí giá vốn hàng bán:

Chi phí giá vốn hàng bán trên doanh thu 2011 của PXS dao động quanh mức 80%. Một cách thận trọng, tỷ lệ này được xác định trong khoảng 80 – 85% do tác động của lạm phát trong thời gian tới.

Các phương pháp định giá và kết quả

•Yếu tố cơ bản:

-PXS là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây lắp, doanh thu chủ yếu dựa vào giá trị các hợp đồng thực hiện do vậy, dòng tiền tự do chủ yếu được hình thành từ hoạt động kinh doanh, không phản ánh được hết các dòng tiền từ hoạt động đầu tư dài hạn, dòng tiền từ hoạt động tài chính mô hình định giá chiết khấu dòng tiền DCF (FCFF và FCFE) được áp dụng. Tuy nhiên tỷ trọng áp dụng với phương pháp định giá này là không cao (15% với FCFF và FCFE) do tính ổn định của dòng tiền ngành xây lắp không cao, phụ thuộc lớn vào hợp đồng xây dựng cũng như tiến độ hạch toán của chủ đầu tư.

-Tỷ trọng 50% được lựa chọn cho phương pháp P/BV bởi PXS sử dụng khá tốt nguồn lực nội tại (vốn và tài sản) để tạo ra doanh thu. Ngoài ra, công ty còn được sự hậu thuẫn lớn từ PVN với nhiều hợp đồng xây lắp thuộc lĩnh vực dầu khí, vì vậy, P/BV sẽ phản ánh chính xác nhất giá trị cổ phiếu PXS.

-Phương pháp P/E được áp dụng để phản ánh giá trị thị trường của cổ phiếu. Đặt trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động khó nắm bắt, P/E sẽ cho thấy một phần giá trị thị trường mà cổ phiếu PXS hiện nay đang được nhà đầu tư kỳ vọng.

•Kết quả định giá:


Khuyến nghị đầu tư:

Kết quả bình quân mà các phương pháp định giá mang lại cho PXS là 14,690 đồng/cổ phiếu. Với mức giá đóng cửa ngày 20/9/2012 là 9,000 đồng/cổ phiếu, P/E thị trường của PXS hiện nay chỉ là 3.06, một mức hấp dẫn để tiến hành đầu tư vào cổ phiếu PXS ở thời điểm hiện tại.

Những thông tin và nhận định mà được cung cấp trên đây là dựa trên đánh giá của người viết tại ngày đưa ra bản tin. Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo nhằm giúp nhà đầu tư có đầy đủ thông tin hơn trong việc ra quyết định và có thể thay đổi bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước. Thông tin trong bản tin này dựa trên những thông tin có sẵn được thu thập từ nhiều nguồn mà được tin là đáng tin cậy, tuy nhiên độ chính xác và hoàn hảo không được đảm bảo. Người viết không chịu trách nhiệm cho những khoản lỗ trong đầu tư khi sử dụng những thông tin trong bản tin này

Báo cáo phân tích CTCP kết cấu kim loại và lắp máy dầu khí (xem chi tiết tại đây).

SaigonNews



ĐHĐCĐ Eximbank: Bầu Chủ tịch Bamboo Capital vào HĐQT

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   5 giờ trước

Sáng 26/04, Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank, HOSE: EIB) dự kiến trình ĐHĐCĐ thường niên 2024 kế hoạch kinh doanh, chia cổ tức, tăng vốn, dời trụ sở chính và bầu bổ sung thành viên HĐQT. Ứng viên được công bố là ông Nguyễn Hồ Nam - Chủ tịch HĐQT Bamboo Capital (HOSE: BCG).

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,450
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,900
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,650
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 16,950
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 108,800
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,700
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,650
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,900
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,100
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,840
GMD CTCP Gemadept 84,700
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,650
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,600
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,900
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 18,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,700
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,900
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,500
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp