Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Những số phận quốc gia dưới trướng hệ thống ngân hàng
Đăng 23/03/2013 | 21:26 GMT+7  |  
Một quốc gia với nhiều ngân hàng lớn, khỏe mạnh có thể thúc đẩy nền kinh tế. Tuy nhiên, mức độ liên quan quá lớn, chẳng hạn như tại Cộng hòa Síp và Ireland, có thể mang lại nhiều rủi ro.

Làm thế nào để tìm kiếm Cộng hòa Síp thứ hai, một quốc gia mà các vấn đề của hệ thống ngân hàng đang đe dọa đến toàn bộ nền kinh tế? Dù không phải là tối ưu nhưng cách nhanh nhất là dựa vào tỷ lệ giữa tổng tài sản/tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Một quốc gia với nhiều ngân hàng lớn, khỏe mạnh có thể thúc đẩy nền kinh tế. Tuy nhiên, mức độ liên quan quá lớn, chẳng hạn như tại Cộng hòa Síp và Ireland, có thể mang lại nhiều rủi ro.

Dựa trên nghiên cứu về các ngân hàng niêm yết lớn nhất trên thế giới của Wharton School thuộc Đại học Pennsylvania và một số tài liệu cũng như phương pháp khác, Marketwatch đã liệt kê danh sách 10 quốc gia có số phận do hệ thống ngân hàng định đoạt.

Điều đáng chú ý là Mỹ không có tên trong danh sách của Marketwatch vì tỷ lệ tổng tài sản hệ thống ngân hàng/GDP của nước này chỉ ở mức 99% GDP nên không lọt vào top 10. Dù vậy cũng cần lưu ý rằng kinh tế Mỹ đã trải qua cuộc suy thoái tồi tệ nhất kể từ Cuộc Đại suy thoái xuất phát từ các vấn đề của hệ thống tài chính. Hơn nữa, mức độ liên quan giữa nền kinh tế và hệ thống ngân hàng Mỹ không được công bố đứng mức do các nguyên tắc kế toán tại nước này không bao gồm các sản phẩm phái sinh như chuẩn mực quốc tế.

1. Thụy Sỹ

Tỷ lệ tổng tài sản hệ thống ngân hàng/GDP: 458%



Không có gì ngạc nhiên khi các ngân hàng Thụy Sỹ lại nổi tiếng về sự gắn bó với người dân. Dù không còn nổi tiếng về tính bí mật của mình sau vụ điều tra thuế công khai của Mỹ và các quốc gia khác nhưng UBS và Credit Suisse đã khiến hệ thống tài chính Thụy Sỹ gần như “quá lớn để có thể giải cứu”. Ngân hàng Trung ương Thụy Sỹ (SNB) đã buộc hai ngân hàng này tăng cường hệ số vốn lên khoảng 20% - không tương xứng so với các ngân hàng lớn khác.

2. Anh

Tỷ lệ tổng tài sản hệ thống ngân hàng/GDP: 390%



Mối quan hệ giữa Anh và hệ thống ngân hàng nước này khá căng thẳng. Một khi ngân hàng nào công bố làm ăn có lãi thì thông tin này sẽ ngay lập tức xuất hiện trên nhiều tờ báo của Anh. Điều đó có nghĩa là khi Brussels thậm chí mới đe dọa sẽ giám sát hệ thống tài chính, Anh sẽ giận dữ phản bác lại.

Nước này cũng khá khó khăn trong việc quyết định sẽ nên làm gì với ngân hàng gần như đã bị quốc hữu hóa là Ngân hàng Hoàng gia Scotland (RBS) và liệu có nên rút bớt vốn hoặc tăng cường kiểm soát.

Dù khó có thể hình dung một quốc gia nào với đồng tiền riêng của mình lại đang trải qua một cuộc khủng hoảng nợ tương tự như tại Eurozone, nhưng lý do mà GDP của Anh cứ liên tục trồi sụt quanh ngưỡng suy thoái là do kết quả mờ nhạt của lĩnh vực tài chính.

3. Thụy Điển

Tỷ lệ tổng tài sản hệ thống ngân hàng/GDP: 360%



Có lẽ điều ngạc nhiên về Thụy Điển là quốc gia yêu thích đóng thuế này không phụ thuộc vào hệ thống ngân hàng nhưng lại sử dụng đòn bẩy nhiều hơn phố Wall với tỷ lệ 20:1, theo số liệu của Ngân hàng Thế giới (WB). Hệ thống ngân hàng Thụy Điển từng rơi vào khủng hoảng trong thập kỷ 1990 và mô hình cải cách ngân hàng của của quốc gia Bắc Âu này đã được xem xét kỹ cũng như nhận được rất nhiều lời khen ngợi.

4. Pháp

Tỷ lệ tổng tài sản hệ thống ngân hàng/GDP: 280%



BNP Paribas là nhà tài trợ cho môn quần vợt, còn Societe Generale tài trợ cho môn bóng bầu dục. Nhưng cả hai ngân hàng của Pháp đều có vai trò rất lớn trong hệ thống tài chính toàn cầu và dĩ nhiên là góp phần vào cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua.

BNP là một trong những ngân hàng đầu tiên thừa nhận tác động của các tài sản thế chấp dưới chuẩn của Mỹ. Năm 2008, chuyên viên giao dịch Jerome Kerviel của SocGen đã mua vào quá nhiều vị thế đến nỗi khi ngân hàng này bán ra, các thị trường chứng khoán của châu Âu và Mỹ đều trở nên hoảng loạn vào ngày nghỉ lễ của Mỹ, khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) ngay lập tức hạ lãi suất khẩn ngay trong ngày tiếp theo. SocGen cũng đang trong giai đoạn cuối của quá trình nhận khoản thanh toán hậu hĩnh từ Chính phủ Mỹ sau khi Tập đoàn American International Group (AIG) gần như rơi vào sụp đổ.

5. Singapore

Tỷ lệ tổng tài sản hệ thống ngân hàng/GDP: 259%



Đó chính là rào cản đối với nền kinh tế quốc đảo sư tử - một trung tâm tài chính quan trọng của khu vực châu Á.

6. Tây Ban Nha

Tỷ lệ tổng tài sản hệ thống ngân hàng/GDP: 259%



Một điều khá tích cực là nhờ các quy định nghiêm ngặt trong hệ thống ngân hàng và không muốn nắm giữ trái phiếu bất động sản của Mỹ, các ngân hàng Tây Ban Nha đã tránh được tác động của các vấn đề dưới chuẩn tại Mỹ. Tuy nhiên, điều khá tiêu cực là các nhà điều hành Tây Ban Nha đã không ngăn chặn được bong bóng bất động sản trong nước. Giá nhà ở tại nước này đã giảm khoảng hơn 30% so với mức đỉnh năm 2007.

7. Đài Loan

Tỷ lệ tổng tài sản hệ thống ngân hàng/GDP: 232%



Rõ ràng là mối lo lắng tại lãnh thổ này thậm chí còn lớn hơn. Theo báo cáo của Wall Street Journal, Đài Loan là cái nôi của một hệ thống ngân hàng có tính cạnh tranh rất cao và khả năng sinh lời không quá đặc biệt.

8. Hà Lan

Tỷ lệ tổng tài sản hệ thống ngân hàng/GDP: 231%



Điều may mắn đối với quốc gia này là RBS đã mua Ngân hàng ABN Amro của Hà Lan ngay trước khi khủng hoảng tài chính bùng nổ.

9. Đan Mạch

Tỷ lệ tổng tài sản hệ thống ngân hàng/GDP: 218%



Bong bóng bất động sản xuất hiện. Các ngân hàng sụp đổ. Đây cũng chính là thực trạng tại Đan Mạch và Chính phủ nước này đã phải tiếp quản một số ngân hàng khu vực.

10. Nhật Bản

Tỷ lệ tổng tài sản hệ thống ngân hàng/GDP: 209%



Nỗi lo sợ về Nhật Bản chủ yếu tập trung vào quan điểm chính sách “mạnh tay” gần đây của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) và khoản nợ khổng lồ của nước này. Có lẽ điều ngạc nhiên về Nhật Bản là các ngân hàng của quốc gia này vẫn là trụ cột trong nền kinh tế toàn cầu với khoảng 10 tổ chức tài chính lọt vào danh sách 100 ngân hàng hàng đầu thế giới.


Phước Phạm (Vietstock)
FFN                



Vietjet đặt kế hoạch vận chuyển 27 triệu lượt khách năm 2024, chia cổ tức 25% bằng tiền và cổ phiếu

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   10 giờ trước

Ngày 26/4/2024, CTCP hàng không Vietjet (HOSE: VJC) đã tổ chức Đại hội cổ đông thường niên năm 2024 và thông qua kế hoạch kinh doanh với mục tiêu tập trung giữ vững thị phần trong nước, đẩy mạnh hợp tác và liên doanh để mở rộng các tuyến bay quốc tế.

ĐHĐCĐ SIP: Tranh thủ tạo quỹ nhà xưởng cho thuê, cổ tức 2024 tối thiểu 10%

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   10 giờ trước

“Hiện nay, những khu công nghiệp có vị trí tốt gần khu vực TPCHM, nhu cầu thuê nhà xưởng là rất lớn. Mặc dù cần một số vốn lớn nhưng có thể khẳng định việc đầu tư xây dựng nhà xưởng là mảng kinh doanh có hiệu quả.” ông Trần Mạnh Hùng – Chủ tịch HĐQT CTCP Đầu tư Sài Gòn VRG (HOSE: SIP) tại ĐHĐCĐ thường niên 2024 diễn ra chiều 26/04.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp