Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Cho vay không đảm bảo bằng tài sản có gây ra nợ xấu?
Đăng 22/08/2014 | 08:50 GMT+7  |  
Khi đánh giá một khách hàng vay vốn, mỗi ngân hàng đều phải trả lời được câu hỏi đầu tiên “khách hàng có đáng tin cậy không?”, độ tin cậy càng cao thì đồng nghĩa với khả năng trả nợ đúng hạn càng lớn.

Ngày 24/7/2014, NHNN đã ban hành văn bản số 5342/NHNN – TTGSNH yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài triển khai Chỉ thị 11/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó, NHNN đề nghị các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài triển khai thực hiện một số giải pháp, bao gồm: chủ động tiếp cận với khách hàng có nhu cầu vay vốn; tăng cường khả năng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản; đơn giản hóa thủ tục cho vay, cơ cấu lại các khoản vay có lãi suất cao trước đây; hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; đẩy mạnh cơ cấu lại các công ty con là công ty cho thuê tài chính…

Phần lớn các giải pháp trong văn bản này của NHNN nhằm hướng đến sự hoàn thiện trong hoạt động cấp tín dụng của các TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để từ đó, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng toàn ngành và gia tăng chất lượng tín dụng trên mỗi hồ sơ.

Tuy nhiên, một trong các giải pháp đã được dư luận tách riêng và mổ xẻ nhiều nhất là “tăng cường khả năng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản”. Kết quả, hàng loạt bài báo đã phân tích: cho vay tín chấp - vừa làm vừa run; nỗi khổ của ngân hàng; 80% các khoản cho vay của ngân hàng nước ngoài là tín chấp; chọn lọc khi nới cho vay tín chấp; cẩn thận nợ xấu…

Đến đây, có những câu hỏi được đặt ra: cho vay tín chấp có phải là cho vay không có bảo đảm bằng tài sản? loại cho vay này có rủi ro cao như thế nào mà ngân hàng vừa làm vừa run? Loại cho vay này có phải là xu hướng của hoạt động cho vay trong tương lai? Và loại cho vay này sẽ là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến gia tăng nợ xấu?

Hiểu về cho vay không có bảo đảm bằng tài sản

Tác giả lật lại từng trang sách Tín dụng và Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì hình như không có tồn tại khái niệm cho vay tín chấp mà thay vào đó là cho vay có bảo đảm và không bảo đảm (phù hợp với thuật ngữ mà NHNN đã sử dụng trong văn bản).

Đây thực chất là việc phân loại và sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định, chẳng hạn: căn cứ vào mục đích (cho vay bất động sản, cho vay nông nghiệp, cho vay cá nhân, cho vay các định chế tài chính…); căn cứ vào thời gian vay (cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn); căn cứ phương pháp hoàn trả (cho vay có thời hạn và cho vay không có thời hạn); căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng (cho vay không bảo đảm và cho vay có bảo đảm).

Trong đó, cho vay không bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu suất và phương án kinh doanh hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung là tài sản bảo đảm.

Cho vay không bảo đảm sẽ gây ra nợ xấu?

Thời gian gần đây, dư luận và nhiều bài báo đã đặt vấn đề xoay quanh nợ xấu và cho vay tín chấp như : gia tăng tín chấp sẽ đồng nghĩa với gia tăng nợ xấu đến nỗi ngân hàng vừa làm vừa run sợ; hoặc nới tín chấp coi chừng nợ xấu; hoặc vay bằng “niềm tin” có lo nợ xấu… Vậy, thật sự loại hình cho vay này có phải là tội đồ gây ra nợ xấu khi triển khai? Câu trả lời chắc chắn là không, bởi chẳng phải phần lớn nợ xấu hiện nay đến từ các khoản cho vay có tài sản bảo đảm sao?

Nợ xấu không đến từ có tài sản bảo đảm hay không tài sản bảo đảm, mà phần lớn đến từ hoạt động phân tích tín dụng yếu kém của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Bởi khi đánh giá một khách hàng vay vốn, mỗi ngân hàng đều phải trả lời được câu hỏi đầu tiên “khách hàng cho vay có đáng tin cậy không?”, độ tin cậy càng cao thì đồng nghĩa với khả năng trả nợ đúng hạn càng lớn. Chứ không phải là câu hỏi “anh có tài sản bảo đảm là gì?”.

 

Cho vay không đảm bảo bằng tài sản có gây ra nợ xấu? (1)
Độ tin cậy của khách hàng cho vay càng cao thì đồng nghĩa với khả năng trả nợ đúng

 

Mọi phương thức cấp tín dụng đều xuất phát từ lòng tin, ngân hàng có tin thì mới cấp tín dụng cho khách hàng, còn không sẽ từ chối cho dù tài sản bảo đảm có giá trị lớn. Để phân tích được lòng tin một khách hàng (kể cả doanh nghiệp hoặc cá nhân), mỗi ngân hàng đều phải xem xét sáu khía cạnh với 6 chữ C :

Character (tư cách của người vay): quan hệ vay trả đã qua; kinh nghiệm của các ngân hàng khác đối với khách hàng này; mục đích khoản vay; khả năng phân tích, dự báo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có người bảo lãnh cho khoản vay…

Capacity (năng lực của người vay): năng lực hành vi dân sự của khách hàng hoặc người bảo lãnh; những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay vốn; mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến hiện tại, cơ cấu sở hữu, chủ sở hữu, sản phẩm, người cung ứng…

Conditions (điều kiện môi trường): thị phần; lợi thế cạnh tranh; kết quả hoạt động của đối thủ cạnh tranh; tình hình cạnh tranh của các sản phẩm hiện tại; mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với chu kỳ kinh doanh và thay đổi về công nghệ; tình hình kinh tế vĩ mô, các yếu tố chính trị, yếu tố pháp luật…

Control (kiểm soát): các luật hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang được xem xét; đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát; hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và được ký bởi các bên; mức độ phù hợp của khoản vay đối với quy chế, quy định của ngân hàng…

Cash flow (dòng tiền được tạo để trả nợ ngân hàng) : thu nhập đã qua; doanh thu bán hàng; tình hình phân chia cổ tức; dòng tiền từ phương án kinh doanh hiện tại và dự kiến; tính thanh khoản của các tài sản lưu động; vòng quay nợ phải thu, phải trả và hàng tồn kho; cơ chế kiểm soát chi phí…

Collateral (tài sản đảm bảo tín dụng) : những loại tài sản; giá trị tài sản; tình trạng tài sản; tình trạng bảo hiểm; vị thế của ngân hàng đối với tài sản khi được thế chấp/cầm cố…

Sau khi phân tích được 4C đầu tiên thì ngân hàng đã đánh giá phần nào hạng tín dụng với thiện chí trả nợ và mức độ rủi ro đi kèm của một khách hàng, nhưng vẫn chưa xác định được khả năng hoàn trả của khoản nợ. Bởi mọi khoản nợ phải được hoàn trả là yêu cầu cơ bản của hoạt động cho vay. Ngân hàng không thể cấp tín dụng cho khách hàng mà không có khả năng hoàn trả tiền vay, ngay cả khi khoản vay có tài sản bảo đảm.

Chính Cash flow– dòng tiền từ phương án kinh doanh là nguồn trả nợ quan trọng của bất kỳ khoản vay nào và theo đó tài sản đảm bảo (collateral) chỉ là nguồn trả nợ bổ sung. Ngân hàng nào đánh giá và kiểm soát được 5C đầu tiên thì dễ dàng ra quyết định tín dụng mà không cần sự đảm bảo của tài sản bảo đảm. Chính vì thế, nợ xấu không phụ thuộc hoàn toàn vào việc có hay không tài sản bảo đảm.

Vậy, lý do của việc thế chấp tài sản đảm bảo là gì?

Trong khi các công ty lớn và những khách hàng có hạng tín dụng cao thường vay vốn mà không phải sử dụng bất kỳ tài sản thế chấp thì hầu hết khách hàng của ngân hàng phải có tài sản thế chấp khi vay để đảm bảo cho việc thanh toán nợ.

Quy định tài sản thế chấp được thực hiện nhằm đáp ứng hai mục tiêu của người cho vay: thứ nhất, nếu người vay không có khả năng hoàn trả thì người cho vay có quyền thu giữ và bán tài sản để thu hồi lại khoản tiền đã cho vay; thứ hai, việc thế chấp sẽ tạo ra lợi thế về tâm lý cho người cho vay. Bởi vì các tài sản cụ thể đã được dùng để thế chấp cho khoản vay nên người vay sẽ cảm thấy cần phải làm việc tích cực hơn để thanh toán nợ của mình và tránh khả năng để mất những tài sản có giá trị.

Tóm lại, tài sản đảm bảo chỉ là nguồn trả nợ bổ sung cho khoản vay bên cạnh nguồn trả nợ chính yếu đến từ dòng tiền của phương án kinh doanh (cash flow). Tuy nhiên, nguồn trả nợ này lại đến sau hoạt động phân tích tín dụng với 4C đầu tiên để đánh giá phần lớn mức độ tin cậy của một khách hàng. Vì vậy, tăng cường khả năng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là điều cần thiết trong quá trình hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng ở Việt Nam – đây là chủ trương đúng đắn của NHNN. Nhưng phải đi kèm với sự hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế để áp dụng hiệu quả vào việc phân loại nợ, đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng.

ThS. CHÂU ĐÌNH LINH

Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh

Nguồn Infonet



S&P 500 và Nasdaq Composite có tuần tăng mạnh nhất kể từ tháng 11/2023

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   3 giờ trước

Chứng khoán Mỹ tăng điểm vào ngày thứ Sáu (26/04), với S&P 500 và Nasdaq Composite ghi nhận tuần tăng tốt nhất kể từ tháng 11/2023, khi các cổ phiếu công nghệ lớn tăng vọt nhờ kết quả lợi nhuận mạnh mẽ và nhà đầu tư chú ý đến dữ liệu lạm phát mới nhất của Mỹ.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp