Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
Định hình thứ hạng công ty chứng khoán
Đăng 29/07/2016 | 16:39 GMT+7  |   TNCK
(ĐTCK) Là nhóm doanh nghiệp thành viên đóng vai trò không thể thiếu trên TTCK, 16 năm qua, các CTCK đã trải qua nhiều biến cố, thăng trầm. 

Ở thời điểm hiện nay, bức tranh hoạt động của các CTCK đã tương đối rõ ràng, với sự phân hóa lớn giữa các doanh nghiệp, nhưng thị trường vẫn luôn vận động và cần một sự thay đổi lớn hơn nữa của các công ty, nhất là vai trò dẫn dắt của những CTCK lớn. 

Cảnh người ra đi...

Ngày 21/7/2016, cổ phiếu KLS của CTCP Chứng khoán Kim Long đã hủy niêm yết để phục vụ cho việc giải thể sau 10 năm hoạt động. Đây là lần đầu tiên TTCK Việt Nam chứng kiến một CTCK ra đi trong bối cảnh quy mô tài chính rất hùng hậu: hơn 2.000 tỷ đồng vốn chủ sở hữu trên vốn điều lệ hơn 2.000 tỷ đồng, khối lượng cổ phiếu lưu hành thực tế 182,250 triệu cổ phần.

Lý do cho sự ra đi của Kim Long không hề mới, khi từ năm 2011, Ban lãnh đạo Công ty đã thể hiện mong muốn chuyển đổi mô hình hoạt động, không hoạt động trong lĩnh vực đặc thù nữa, bởi yếu tố cạnh tranh và rủi ro ngành. Một câu chuyện đã được Chủ tịch Hội đồng quản trị Kim Long - ông Hà Hoài Nam nhắc đi nhắc lại nhiều lần: môi giới đầu tư lớn, chi phí cao mà hiệu quả thấp, tự doanh thì rủi ro cao. Và vì thế, mặc dù từng là CTCK có nhiều thế mạnh, nhưng Kim Long vẫn rơi vào tình trạng: gửi tiền ngân hàng và chấp nhận hoạt động cầm chừng ở các mảng nghiệp vụ, kể cả tự doanh.

Trên thực tế, Kim Long không phải là CTCK duy nhất ra đi vì khó khăn thị trường. Thậm chí, đây là CTCK mang lại nhiều lợi ích nhất cho cổ đông trước khi giải thể. 10 năm qua, nhiều CTCK đã chuyển từ trạng thái có giấy phép là có tiền, sang thua lỗ, sống vật vờ.

Còn nhớ, cuối năm 2006, một CTCK vừa mới thành lập đã được nhiều cổ đông rao bán lại cổ phiếu với giá lên tới 70.000 đồng/cổ phiếu và chỉ ưu tiên mua theo lô từ 5.000 - 10.000 cổ phiếu trở lên. Việc bán lại phần vốn góp đã mang lại hàng chục tỷ đồng cho những người tham gia thành lập. Điều này trái ngược hẳn với thực tế hoạt động của Công ty gần 10 năm sau đó. Đến tận bây giờ, khi đã đưa cổ phiếu lên niêm yết, trải qua quá trình hoạt động đã xây dựng được tên tuổi lớn trong lĩnh vực tư vấn, kết nối doanh nghiệp huy động vốn đầu tư nước ngoài, cổ phiếu của công ty này vẫn chỉ có giá hơn 10.000 đồng/cổ phiếu.

Nếu 2006 là giai đoạn bùng nổ các CTCK xin cấp phép thành lập mới, thì những năm sau đó, thăng trầm thị trường đã khiến hàng loạt doanh nghiệp rơi vào tình cảnh thua lỗ. Cạnh tranh về môi giới với giảm phí, lôi kéo nhân viên môi giới, cung cấp các dịch vụ tài chính một cách thiếu kiểm soát… đã thổi bay vốn của hàng loạt CTCK lớn. Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank - SBS), Chứng khoán SME, Chứng khoán Quốc tế (VIS)… là 3 trong số hàng loạt công ty đã phải trả giá cho sự cạnh tranh khốc liệt và diễn biến trồi sụt của thị trường. 

Sức ép phân loại CTCK

Nếu trước năm 2015, điểm nhấn lớn nhất của khối CTCK là tái cấu trúc, thì từ năm 2015 đến nay, điểm được thị trường chú ý nhiều hơn chính là việc phân hạng các CTCK ngày một rõ nét.

Với cạnh tranh ngày một lớn trong nhóm này, các CTCK chỉ có 2 lựa chọn: cải thiện chính mình cả về năng lực tài chính và chất lượng nhân sự, dịch vụ để bứt phá, hoặc hoạt động cầm chừng.

Trong số các CTCK, tạm chia ra làm 2 nhóm: nhóm có cổ đông lớn là tổ chức tài chính, ngân hàng như: Chứng khoán Kỹ Thương (Techcom Securities), Chúng khoán Vietcombank (VCBS), Chứng khoán Công thương (VietinbankSc), Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC), Chứng khoán Nông nghiệp (Argiseco), Chứng khoán MB (MBS)… và nhóm không có cổ đông ngân hàng đứng sau.

Đa số các CTCK có ngân hàng mẹ đứng sau đều có thuận lợi hơn so với số đông các CTCK còn lại. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh của các công ty này lại có sự phân hóa khá lớn, tùy theo định hướng hoạt động. Theo đó, những CTCK nhóm này tập trung phát triển mảng dịch vụ tư vấn, tài chính (tư vấn phát hành trái phiếu…) có hiệu quả kinh doanh khá cao như: Techcom Securities (6 tháng lãi tới gần 300 tỷ đồng trên vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng). Ngược lại, nhóm công ty tập trung nhiều cho các hoạt động đầu tư, hiệu quả kinh doanh lại khá bấp bênh, điển hình là Agriseco lỗ tới gần 164 tỷ đồng nửa đầu năm.

Đối với các CTCK thuộc nhóm còn lại, câu chuyện phân hóa cũng diễn ra ngày càng sâu sắc.

Nửa đầu năm nay, Công ty Chứng khoán Sài Gòn (SSI) ghi nhận lãi công ty mẹ trên báo cáo tài chính riêng tới hơn 415 tỷ đồng. Dù có thấp hơn so với cùng kỳ năm 2015 (546 tỷ đồng), nhưng SSI vẫn là CTCK có kết quả kinh doanh ấn tượng nhất theo ghi nhận của Đầu tư Chứng khoán tính đến thời điểm này.

Các công khác như Chứng khoán TP. HCM (HSC), Chứng khoán FPT (FPTS), Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), Chứng khoán IB (IBSC)… dù ghi nhận lợi nhuận nửa đầu năm lớn hơn mặt bằng chung khá nhiều, nhưng vẫn bị SSI bỏ xa. Số đông công ty còn lại ghi nhận con số lãi, lỗ đều rất nhỏ. Nhiều CTCK gần như không còn hoạt động.      

Hoàng Hương

Thị trường chứng khoán

Vietstock Daily 25/04/2024: Tâm lý thận trọng vẫn còn hiện hữu

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

VN-Index tăng mạnh đồng thời hình thành những phiên tăng giảm xen kẽ trong thời gian gần đây, cho thấy tình trạng giằng co vẫn chưa dừng lại. Hiện tại, chỉ báo Stochastic Oscillator đã cho tín hiệu mua trở lại trong vùng quá bán (oversold) cho thấy tình hình đã bớt bi quan hơn.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,550
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,600
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,200
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,050
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 108,700
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,200
CLC CTCP Cát Lợi 41,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,750
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,750
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,050
FPT CTCP FPT 124,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 86,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,900
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,900
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,950
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,100
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,300
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp