Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Vì những lý do này đồng USD mạnh sẽ là tin xấu đối với kinh tế thế giới
Đăng 06/12/2016 | 10:31 GMT+7  |   CafeF
Đà tăng giá của đồng USD sẽ là một điều rất đáng chào đón, nếu như không xét đến thực trạng đồng tiền này đang là trung tâm của hệ thống tài chính quốc tế.

Đồng tiền quan trọng nhất thế giới đang "phô khoe cơ bắp của mình". Trong ba tuần sau chiến thắng của tổng thống đắc cử Donald Trump, đồng USD đã có một trong những đợt tăng giá mạnh nhất so với các ngoại tệ khác. Giá USD ở thời điểm hiện tại cao hơn 40% so với mức đáy năm 2011.

So với các đồng tiền từ các thị trường mới nổi, vị thế của đồng USD cũng được củng cố. Đồng nhân dân tệ đã giảm xuống mức thấp nhất so với đồng đô kể từ năm 2008; các quan chức Trung Quốc đầy lo lắng hiện đang phải cân nhắc áp dụng những biện pháp hạn chế doanh nghiệp trong nước thâu tóm các doanh nghiệp ngoại nhằm đẩy lùi áp lực giảm giá đè nặng nhân dân tệ.

Đồng tiền của Ấn Độ, quốc gia đang phải vật lộn với chính những rắc rối của mình, đã chạm mức thấp nhất so với đồng đô. Nhiều đồng tiền của các nước Châu Á khác cũng trải qua những đợt giảm giá mạnh chưa từng có kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính vào những năm 1997-1998.

Đồng đô đang dần dần giành lại sức mạnh trong những năm gần đây. Tuy nhiên, đứng sau đợt tăng giá đô mạnh mới nhất này lại là khả năng chuyển đổi nhiều chính sách kinh tế tại Mỹ. Phần lớn các nhà đầu tư đều đặt cược rằng tổng thống đắc cử Donald Trump sẽ giảm thuế và đầu tư nhiều hơn cho hoạt động củng cố những cơ sở hạ tầng đang lung lay tại Mỹ.

Thúc đẩy tài khoá mạnh có thể sẽ kích thích Cục Dự trữ Liên Bang FED tăng lãi suất nhanh hơn nhằm kiểm soát lạm phát. Lợi tức trái phiếu 10 năm của Mỹ cũng đã tăng từ 1,7% lên 2,3% trong đêm bầu cử. Lợi tức cao hơn chính là một viên nam châm thu hút dòng vốn.

Nền kinh tế lớn nhất thế giới tăng trưởng nhanh hơn có vẻ như là một tín hiệu đáng mừng. Một trường hợp tương tự từng được ghi nhận là nhiệm kỳ đầu tiên của cựu tổng thống Ronald Reagan, thời kỳ thâm hụt ngân sách mở rộng với lãi suất cao, giá đồng đô tăng mạnh.

Tuy nhiên, tình hình khi đó lại gây ra nhiều rắc rối cho các quốc gia khác, và tình huống hiện tại có thể còn phức tạp hơn rất nhiều. Mặc dù so với thời kỳ của ông Reagan, nền kinh tế Mỹ không còn nắm giữ thị phần lớn trong nền kinh tế thế giới như trước đây, nhưng quy mô của các thị trường tín dụng và tài chính toàn cầu lại lớn hơn rất nhiều. Vai trò then chốt của đồng đô hiện đã tăng lên. Và vì vậy, đồng đô mạnh hơn chắc chắn sẽ đem tới nhiều nguy cơ cho thế giới và cả nước Mỹ.

Bắt đầu một trật tự mới

Ảnh hưởng tương đối của nước Mỹ với vai trò là một cường quốc thương mại hiện đang đi xuống: từ 44 nước vào năm 1994, chỉ sau hai thập kỷ, Mỹ chỉ còn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của 32 quốc gia.

Tuy nhiên, vai trò tối thượng là phương tiện trao đổi và lưu trữ giá trị của đồng đô vẫn còn nguyên vẹn. Một vài khía cạnh quyền lực của đồng đô là khá rõ rệt. Theo dự tính vào năm 2014, khu vực đồng đô thực tế, bao gồm Mỹ và các nước có tiền tệ biến động theo đồng đô, chiếm 60% dân số thế giới và 60% GDP toàn cầu.

Bên cạnh đó, lượng đầu tư bằng đồng đô bên ngoài nước Mỹ đã tăng mạnh trong những năm gần đây. Các thị trường mới nổi đang dần giàu lên và nhu cầu tài chính cũng tăng lên; nhu cầu cho đồng đô cũng tăng lên tương tự.

Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính, tỉ lệ lãi suất thấp tại Mỹ đã buộc các quỹ lương hưu phải tìm kiếm lợi tức từ những nguồn khác. Những quỹ này đã nhanh chóng mua vào trái phiếu định giá bằng đồng đô do các nước không đảm bảo phát hành như Mozabique hay Zambia, cũng như từ các công ty lớn mới xuất hiện trên thị trường. Những đơn vị phát hành này đều rất sẵn lòng vay bằng đô ở lãi suất thấp hơn lãi suất trong nước. Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế, đến cuối năm ngoái, hình thức nợ đô la này đã đạt 10 nghìn tỉ, trong đó, khoản vay từ các thị trường mới nổi chiếm một phần ba.

Khi đồng đô tăng giá, chi phí thanh toán những khoản nợ này cũng tăng theo. Tuy nhiên, nguy cơ của đồng đô mạnh còn vượt qua những tác động trực tiếp của nó tới những người vay bằng đô. Các dòng vốn sẽ đẩy giá tài sản địa phương lên cao, kích thích vay nhiều hơn. Không phải khoản vay bằng đô nào của các doanh nghiệp từ các thị trường mới nổi cũng đều dùng cho mục đích đầu tư; một số khoản vay nằm trong các tài khoản ngân hàng (để cho vay một lần nữa) hoặc dùng để hỗ trợ tài chính cho những công ty khác.

Đồng đô mạnh sẽ đảo ngược chu kỳ này. Khi đồng đô tăng, người vay cần phải chi tiêu tiết kiệm nhằm thanh toán chi phí cho các khoản vay của họ. Khi vốn chảy ra ngoài, giá tài sản giảm. Hệ quả là hệ thống tín dụng ở nhiều nơi ngoài nước Mỹ sẽ ràng buộc chặt chẽ hơn với vận mệnh của đồng đô. Không phải ngẫu nhiên khi một số kẻ bại trận thê thảm nhất so với đồng đô trong thời gian gần đây lại là đồng tiền của các nước như Brazil, Chile và Turkey, những quốc gia sở hữu nhiều khoản nợ bằng đô.

Nguy cơ cho nước Mỹ

Nước Mỹ cũng phải đối mặt với nhiều nguy cơ tiềm ẩn khi đồng đô tăng giá. Thâm hụt thương mại sẽ nới rộng bởi đồng tiền mạnh thường chèn ép xuất khẩu và vắt kiệt nhập khẩu. Trong thời kỳ của ông Reagan, thâm hụt tăng cao đã thổi bùng chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch. Ở thời điểm hiện tại, nước Mỹ khởi đầu với tình huống thâm hụt lớn; thâm hụt này đã được chính trị hoá không chỉ bởi tổng thống đắc cử Donald Trump, người coi đây là bằng chứng cho thấy các quy định thương mại quốc tế đem lại lợi ích cho các quốc gia khác.

Thâm hụt lớn hơn sẽ góp phần gia tăng cơ hội cho phép ông Trump thực hiện lời đe doạ áp đặt nhiều thuế quan gay gắt hơn lên hàng hoá nhập khẩu từ Trung Quốc và Mexico nhằm đạt được trạng thái cân bằng thương mại. Nếu ông Trump không thể cưỡng lại bản năng bảo hộ của mình, tất cả đều phải hứng chịu tai hoạ.

Nếu đồng đô vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh, liệu các động thái phối hợp quốc tế có thể xoa dịu áp lực bảo hộ? Một cuộc đàm phán mới về một hiệp định mới được xem như đối thủ của Hòa ước Plaza (được ký kết vào năm 1985 giữa Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp và Tây Đức) nhằm ép giá đồng đô một lần nữa dường như đang đi lạc hướng. Nhật Bản và Châu Âu đang phải đối mặt với tình trạng lạm phát thấp và cả hai đều không quá ham mê viễn cảnh nội tệ tăng giá, chưa kể đến khả năng cần có các chính sách tiền tệ thắt chặt hơn nhằm bảo hộ chính mình.

Thị trường chứng khoán Mỹ thời gian gần đây liên tiếp lập đỉnh. Tuy nhiên, có lẽ các nhà đầu tư đang vui mừng quá sớm. Kinh tế thế giới vẫn còn yếu ớt và những "cơ bắp" của đồng USD sẽ khiến thế giới yếu đi.

Quỳnh Mai

Theo Trí thức trẻ/Economist


Kinh tế quốc tế

Nasdaq Composite mất hơn 2%, giảm 6 phiên liên tiếp

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   20/04/2024

Chỉ số Nasdaq Composite giảm phiên thứ 6 liên tiếp vào ngày thứ Sáu (19/04), ghi nhận chuỗi lao dốc dài nhất trong hơn 1 năm. Xu hướng giảm đến khi cổ phiếu Nvidia trượt dốc, cộng thêm những khó khăn gần đây trên thị trường gắn liền với xung đột địa chính trị và lạm phát dai dẳng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,530
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,150
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 81,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 8,620
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp