Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Từ một nước nghèo những năm 1950, Trung Quốc đã dựa vào những ngành này để vươn lên trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới chỉ sau 60 năm?
Đăng 08/12/2016 | 10:00 GMT+7  |   CafeF
Trong quá trình vực dậy nền kinh tế, Chính phủ Trung Quốc từng phải đối mặt với nhiều chỉ trích nặng nề như cáo buộc thao túng tiền tệ giúp cho hàng hóa xuất khẩu của nước này hấp dẫn hơn hay việc các công ty Trung Quốc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên sau tất cả, Trung Quốc đã đạt được rất nhiều thành tựu trong cải cách kinh tế và đó là điều không thể phủ nhận được.

Năm 2015, sản lượng kinh tế Trung Quốc đạt 10,8 nghìn tỷ USD và mức tăng trưởng 6,9%/năm. Nếu tính theo ngang giá sức mua (PPP) thì Trung Quốc đã vượt Mỹ trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, do quy mô dân số đạt 1,3 tỷ người nên GDP bình quân đầu người của Trung Quốc vẫn xếp sau Mỹ.

Trung Quốc đã làm thế nào để từ một nước nghèo những năm 1950 vươn lên trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới chỉ sau 60 năm? Câu trả lời nằm ở “kế hoạch 5 năm” của Trung Quốc. Với các kế hoạch 5 năm một lần, Trung Quốc đã vực dậy cả ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời tự do hóa nền kinh tế.

Trong quá trình vực dậy nền kinh tế, Chính phủ Trung Quốc từng phải đối mặt với nhiều chỉ trích nặng nề như cáo buộc thao túng tiền tệ giúp cho hàng hóa xuất khẩu của nước này hấp dẫn hơn hay việc các công ty Trung Quốc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Sau tất cả, Trung Quốc đã đạt được rất nhiều thành tựu trong cải cách kinh tế và đó là điều không thể phủ nhận được. Dưới đây là những “cỗ máy kiếm tiền” của nền kinh tế Trung Quốc!

Nông nghiệp

Khoảng 9% GDP của Trung Quốc đến từ nông nghiệp. Năm 2013, ngành này tạo công ăn việc làm cho khoảng 30% lực lượng lao động Trung Quốc, tuy nhiên ước tính con số này sẽ giảm xuống còn 5% vào năm 2020. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của quốc gia này bao gồm gạo và lúa mì – mặc dù không mang lại lợi nhuận lớn nhất nhưng là những sản phẩm cần thiết nhất trong bữa ăn của người Trung Quốc.

Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng trồng các loại hạt đậu, rau, trái cây, hạt tinh dầu, trà, cà phê, ngô và cây thuốc lá. Quốc gia này còn phát triển mạnh mẽ ngành nuôi trồng và đánh bắt cá tôm, nuôi gà và lợn. Về phía Đông Trung Quốc, những trang trại rộng lớn ở vùng ngoại ô là nơi cung cấp thực phẩm cho hầu hết các thành phố lớn, từ thịt, rau, hoa quả đến trứng, sữa.

Mặc dù là một nước có nền công nghiệp phát triển và sản xuất ra nhiều loại máy móc phục vụ sản xuất, nhưng nông dân Trung Quốc lại chưa biết tận dụng vào nông nghiệp. Chính vì vậy, hiện đại hóa nông nghiệp đã trở thành một chỉ tiêu quan trọng trong kế hoạch 5 năm lần thứ 13 của chính phủ Trung Quốc trong thời gian tới.

Trung Quốc còn đang phải đối mặt với cuộc “khủng hoảng thừa” trong nông nghiệp khi nhiều sản phẩm làm ra dư thừa, cầu không đủ cung. Tại nhiều tỉnh, người nông dân chỉ trồng những loại hoa màu phổ biến một cách tràn lan dẫn đến không tiêu thụ được, thực phẩm bị hư hỏng rất nhiều.

Công nghiệp

Cũng giống như hầu hết các quốc gia trên thế giới, Trung Quốc chọn công nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn để phát triển. Đến nay, quốc gia này đã trở thành “anh cả” trong ngành sản xuất và chiếm tới 1/2 sản lượng thép toàn thế giới.

Theo số liệu thống kê năm 2015, ngành công nghiệp khai thác than đá của Trung Quốc đạt 3,68 tỷ tấn, quặng sắt đạt 1,4 tỷ tấn; muối đạt 70 triệu tấn; dầu đạt 215 triệu tấn và khai thác vàng lớn hơn cả Nam Phi. Do phụ thuộc vào khai thác than đá nên quốc gia này đang chuyển sang phát triển các ngành năng lượng tái tạo trong những năm tới.

Trung Quốc cũng là quốc gia có nguồn dự trữ dầu và khí đốt tự nhiên phong phú, đồng thời có thế mạnh trong sản xuất thủy điện. Đập Tam Hiệp được hoàn thành trong năm 2012 đã trở thành đập thủy điện lớn nhất cung cấp điện năng cho toàn bộ các thành phố phía Nam của Trung Quốc.

Ngành sản xuất

Bên cạnh ngành mũi nhọn là dệt may, Trung Quốc còn là cường quốc sản xuất các sản phẩm máy móc, xi măng, chế tạo thực phẩm, máy bay, ô tô, xe máy, hàng tiêu dùng và đồ điện tử. Không chỉ có các công ty sản xuất trong nước, Trung Quốc còn thu hút nhiều ông lớn nước ngoài đến đầu tư các nhà máy lắp ráp sản phẩm điện tử. Năm 2015, ngành công nghiệp phần mềm của Trung Quốc đã tăng trưởng tới 16% và tạo ra doanh thu vượt ngưỡng 490 tỷ USD.

Đây cũng là quốc gia sản xuất và tiêu thụ ô tô lớn nhất thế giới. Theo số liệu thống kê năm 2014, có tới 244 triệu ô tô được tiêu thụ tại Trung Quốc. Xu hướng này tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ và đạt 24,6 triệu xe năm 2015. Hầu hết các loại ô tô sản xuất tại Trung Quốc, dù thương hiệu nội địa hay nước ngoài, đều được tiêu thụ trong nước.

Tuy nhiên, ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc cũng bị chỉ trích là ăn cắp bản quyền sáng chế và kém an toàn, đặc biệt là sản phẩm sản xuất bởi các công ty nội địa. Đa số sản phẩm ô tô Trung Quốc được xuất khẩu sang châu Phi, Nam Mỹ, Trung Đông và Nga.

Ngành dược

Công nghiệp dược cũng là một ngành phát triển mạnh ở Trung Quốc. Với mức tăng trưởng 10% năm 2015, Trung Quốc đã trở thành quốc gia sản xuất thuốc theo đơn lớn thứ 3 thế giới. Tuy nhiên, một lần nữa, ngành công nghiệp dược của Trung Quốc bị tố cáo là ăn cắp bản quyền.

Hệ thống phân phối thuốc của Trung Quốc qua rất nhiều công đoạn, thuốc được luân chuyển qua nhiều tầng môi giới và khi đến các bệnh viện hoặc hiệu thuốc, giá của chúng đã đội lên hàng chục lần. Đây cũng là một ngành có tiềm năng tăng trưởng và thu hút đầu tư lớn. Nhiều hãng dược quốc tế đã có mặt ở Trung Quốc như Pfizer, GlaxoSmithKline, Novartis hay AstraZeneca…

Ngành dịch vụ

Có thể nói Trung Quốc là một thiên đường đối với nhà giàu – những người thích tiêu xài hàng xa xỉ. Đây là nơi tập trung những trung tâm mua sắm lớn nhất thế giới, ngành bán lẻ của quốc gia này chiếm tới 9% GDP chỉ trong quý III năm 2016. Và đóng góp vào con số ấn tượng này không thể không kể đến Alibaba. Doanh thu của Alibaba trong ngày độc thân (11/11) năm nay đạt mức kỷ lục 17,8 tỷ USD.

Năm 2015, ngành du lịch và dịch vụ đóng góp gần 8% (tương đương 854 tỷ USD) vào tổng GDP của Trung Quốc. Một số ngành khác như vận tải, bất động sản, xây dựng… cũng dần trở thành ngành mũi nhọn của kinh tế Trung Quốc.

Tuy nhiên, đi cùng với phát triển kinh tế, Trung Quốc đang phải đối mặt với nhiều vấn nạn như ô nhiễm môi trường, khí thải từ các nhà máy gia tăng, tham nhũng tràn lan. Bên cạnh đó, thất nghiệp và lạm phát cũng là những vấn đề khiến chính quyền Bắc Kinh đau đầu trong những năm gần đây.

Hà My

Theo Trí thức trẻ


Kinh tế quốc tế

Sở giao dịch chứng khoán New York lấy ý kiến về phương án giao dịch xuyên ngày đêm

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   7 giờ trước

Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE) đang thăm dò ý kiến của những người tham gia thị trường về phương án cho phép giao dịch cổ phiếu suốt ngày đêm khi các cơ quan quản lý xem xét đơn đăng ký lập sàn giao dịch 24/7 đầu tiên, dựa trên nguồn tin từ Financial Times.


OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,350
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,200
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,200
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,300
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 40,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,800
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,900
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,050
FPT CTCP FPT 112,300
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 30,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 79,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 7,540
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,180
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,750
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 49,250
CAG CTCP Cảng An Giang 10,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 20,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,100
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,200
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,900
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,800
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 34,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp