Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
PPI: Sau tái cơ cấu, “mèo lại hoàn mèo”?
Đăng 27/09/2016 | 02:00 GMT+7  |   VietStock
Lợi nhuận ròng nửa đầu năm 2016 chưa đến 300 triệu đồng cùng với giá cổ phiếu về lại mức thấp kỷ lục là những chỉ báo mang dáng dấp của CTCP Đầu tư ...

Từ hoạt động kinh doanh…

PPI tiền thân là chi nhánh phía Nam của Công ty xây dựng công trình 120 (Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 1 – Cienco1), được thành lập theo quyết định số 111/QĐ/TCCB-LĐ ngày 13/4/1994 của Bộ Giao thông Vận tải. Mục tiêu chính của chi nhánh là thực hiện xây dựng, sửa chữa nâng cấp hệ thống đường sắt tại khu vực phía Nam, từ Nha Trang trở vào TP.HCM, và xây dựng hệ thống giao thông tại Đồng Tháp Mười. Năm 2009, Công ty đã đổi tên thành CTCP Phát triển Hạ tầng & Bất động sản Thái Bình Dương. Đến tháng 4/2010, PPI chính thức chào sàn chứng khoán với giá tham chiếu 32,000 đồng/cp.

Theo bản cáo bạch niêm yết của PPI, hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian đầu thành lập chỉ từ mảng xây lắp. Sau cổ phần hóa, năm 2003, PPI bắt đầu mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực bất động sản và đến năm 2007 thì mảng này “áp đảo”, luôn giữ trên mức 65% trong cơ cấu doanh thu cho đến năm 2009. Năm 2010, dù hoạt động xây lắp có kết quả tốt hơn nhưng doanh thu bất động sản của PPI vẫn đang tăng.

Trong đó, giai đoạn 2006-2010 ghi nhận chặng đường vẻ vang nhất đối với PPI, cả doanh thu và lợi nhuận cùng tiến theo sức nóng của thị trường bất động sản. Doanh thu PPI từ con số 50 tỷ đồng trong năm 2006 đã lên đến 435 tỷ đồng vào năm 2010, tương ứng tốc độ tăng trưởng trung bình hơn 88%. Lãi ròng thì tăng trưởng đến hơn 300% từ hơn 1 tỷ lên gần 40 tỷ đồng.

Nhưng khi thị trường bất động sản trong nước đóng băng thì kết quả kinh doanh của PPI cũng liên tục sụt giảm. Ba năm liền từ 2011-2013, doanh thu và lợi nhuận của PPI đều ở mức rất thấp, đặc biệt năm 2013 chỉ quanh ngưỡng 100 tỷ đồng doanh thu và 100 triệu đồng lợi nhuận được doanh nghiệp lý giải bởi gặp khó khăn về nguồn vốn. Cũng trong giai đoạn này, PPI đã tự “lấy đá ghè chân” khi gia tăng vay nợ (theo giải thích của Công ty do vốn điều lệ nhỏ trong khi việc phát hành huy động vốn không thuận lợi buộc phải vay từ ngân hàng). Điều này khiến tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần giảm từ 0.48% năm 2012 còn 0.1% năm 2013, ROA thì giảm từ 0.13% còn 0.01%; lãi cơ bản mỗi cổ phiếu (EPS) giảm từ 73 đồng/cp còn 8 đồng/cp. Đến cuối năm 2013, các khoản nợ phải trả của PPI ở mức 511 tỷ đồng, chiếm khoảng 65% tổng nguồn vốn.

Cơ cấu doanh thu PPI từ năm 2006 đến nay

Trước tình hình đó, quyết định tái cơ cấu với trọng tâm trở lại nghề cũ là xây dựng hạ tầng giao thông, giảm dư nợ tại các dự án bất động sản (Vĩnh Phú II, Bến Lức I, Long Hội) hay chuyển nhượng một số dự án đã hoàn thành thủ tục pháp lý, đất sạch nhằm giảm lãi vay đã phát huy tác dụng. Hai năm sau đó, 2014 và 2015, PPI ghi nhận doanh thu lần lượt 353 tỷ và 439 tỷ đồng, lãi ròng gần 23 tỷ và 29 tỷ đồng. Mặc dù vậy, kết quả này vẫn chưa đạt được 50% chỉ tiêu đã đề ra cũng với lý do thiếu vốn hay thủ tục chưa hoàn thành theo lý giải của HĐQT.

Sang năm 2016, PPI đã thận trọng hơn trong việc đặt kế hoạch kinh doanh, chỉ tiêu sản lượng xây lắp đặt ra gần 594 tỷ đồng, doanh thu thuần 457 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 38 tỷ đồng, chỉ tăng nhẹ dưới 10% so với kết quả năm 2015. Trong cơ cấu sản lượng xây lắp năm 2016 của PPI, giá trị 3 công trình sẽ chuyển tiếp đạt 225 tỷ đồng (lớn nhất là công trình hạ tầng kỹ thuật khu văn hóa dân tộc quận 9 đạt 150 tỷ); 10 công trình mới có giá trị 237 tỷ đồng và gần 102 tỷ đồng đến từ các dự án bất động sản.

Dù vậy, kết quả nửa đầu năm 2016 của PPI thật đáng báo động với doanh thu chỉ 200 tỷ và lãi trước thuế hơn 1 tỷ đồng. Theo PPI nguyên nhân kết quả kinh doanh thấp này là bởi Công ty chưa thực hiện nghiệm thu công trình Khu Cổ Đại (quận 9) và có nhiều dự án dở dang chưa hoàn thành. Bên cạnh đó, doanh thu từ chuyển nhượng dự án khu dân cư phường Hiệp Bình Chánh - quận Thủ Đức với giá trị 99.2 tỷ đồng cũng không mang lại lợi nhuận.

Kết quả kinh doanh PPI từ năm 2006 đến 6 tháng 2016 (Đvt: Tỷ đồng)

Cơ cấu nợ vay của PPI từ năm 2006-2015

Kết quả kinh doanh của PPI đang có dấu hiệu sụt giảm trở lại mà vấn đề tái cơ cấu nợ dường như cũng chưa được giải quyết triệt để. Nợ phải trả của PPI vẫn đều đều tăng, tỷ số nợ trên tổng tài sản vẫn xoay quanh ngưỡng 60%. Trong giai đoạn 2016-2018, PPI đặt kế hoạch tổng giá trị sản lượng từ xây lắp và bất động sản khoảng 2,200 tỷ đồng, trong đó PPI cần khoảng 15% vốn đối ứng, còn lại sẽ đi vay hay trái phiếu chính phủ. Với phương án này thì việc PPI giảm dư nợ vay sẽ càng khó khăn hơn.

… đến câu chuyện giá cổ phiếu

Không chỉ riêng về hoạt động kinh doanh, diễn biến giá cổ phiếu PPI trên thị trường chứng khoán cũng cho thấy doanh nghiệp này đang gặp nhiều khó khăn.

Khoảng 4 tháng đầu sau khi đặt chân lên sàn vào tháng 04/2010, cổ phiếu PPI vẫn giữ trong vùng giá 25,000 – 30,000 đồng/cp. Tương ứng với kết quả kinh doanh sụt giảm từ năm 2011 thì giá cổ phiếu PPI cũng lao dốc kéo dài cho đến hết năm 2013 xuống còn 3,800 đồng/cp.

Song, đà rơi cổ phiếu PPI đã được chặn đứng trong năm 2014 để trở lại vượt mệnh giá 10,000 đồng/cp (mức cao nhất đạt được là 13,600 đồng/cp vào ngày 20/11/2014), thanh khoản cổ phiếu trong năm 2014 đã tăng gấp 5 lần so với giai đoạn 2011-2013, đạt 220,000 cp/phiên. Nhờ đó, PPI đã phát hành thành công 11 triệu cp riêng lẻ với giá 10,000 đồng/cp trong năm này để tăng vốn lên 250 tỷ đồng.

Bước sang năm 2015, PPI tiếp tục phát hành ra công chúng 20 triệu cp với giá chào bán 10,000 đồng/cp nhưng kết quả không còn khả thi như trước. Số lượng cổ đông thực hiện quyền chỉ đạt 7.2 triệu cp. Và phải nhờ sự ra tay của một công ty quản lý quỹ (đã mua 7 triệu cp ế ) mà đợt phát hành đã gần hoàn tất như kế hoạch. Quỹ này chưa đầy 2 tháng sau đó đã thoái hết toàn bộ cổ phần mới mua.

Cổ phiếu PPI trong năm 2015 cũng không còn giữ được đà hưng phấn như năm 2014. Không lâu sau khi đợt phát hành 11 triệu cp thành công, PPI lại bắt đầu lao dốc và kết thúc năm 2015 với mức giảm 50%.

Và cho đến nay, hết phiên 25/09, cổ phiếu PPI đã rơi về lại dưới mức giá 3,000 đồng/cp, ghi nhận mức thấp nhất đạt được trước khi Công ty này thực hiện tái cấu trúc vào ngày 20/11/2012.

Biến động giá cổ phiếu PPI kể từ khi niêm yết

Nguồn: http://ptkt.vietstock.vn/

Nếu tin rằng thị trường luôn luôn đúng và và giá trị doanh nghiệp phản ánh giá cổ phiếu thì phải chăng sau tái trúc, nhà đầu tư đang vẫn nhìn thấy một PPI như giai đoạn 2011 – 2013?


Doanh nghiệp

Một doanh nghiệp xi măng vẫn dự chia cổ tức cho cổ đông dù ngành đang gặp khó

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   14 giờ trước

Trong bối cảnh ngành xi măng đang trong thời điểm khó khăn nhất, đặc biệt về khả năng tiêu thụ khi cung vượt cầu, CTCP Xi măng La Hiên VVMI (HNX: CLH) vẫn dự chia cổ tức bằng tiền còn lại năm 2023 cho cổ đông, thời gian thực hiện dự kiến vào ngày 16/05/2024.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,530
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,150
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 81,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 8,620
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp