Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Nghịch lý của “ông lớn” PVN
Đăng 27/09/2016 | 13:46 GMT+7  |   CafeF
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất 2015 sau kiểm toán. Với diễn biến giá dầu bất lợi trong 2 năm trở lại đây, không bất ngờ khi lợi nhuận sau thuế của PVN giảm 25,5% so với năm 2014, đạt 30.695 tỷ đồng.

Từ năm 2011 đến nay, 2015 cũng là năm mà lợi nhuận của PVN đạt thấp nhất. Lợi nhuận của PVN năm 2015 chỉ nhỉnh hơn một chút so với năm 2010, chưa tính trượt giá!

Kết quả kinh doanh không như ý

Được biết, năm 2016, PVN đặt kế hoạch chỉ ở mức 22.672 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế hợp nhất, tiếp tục giảm 26,14% so với kết quả thực hiện năm 2015. Dự báo tình hình kinh doanh của PVN do vậy cũng không mấy khả quan trong năm 2016. Cũng lưu ý, kế hoạch của PVN được lập trên giả định giá dầu bình quân năm 2016 ở mức 60 USD/thùng. Đây cũng là mức giá dầu giả định mà PVN “áp” cho các công ty thành viên khi đặt kế hoạch kinh doanh năm 2016.

Thế nhưng, từ đầu năm 2016 đến nay, giá dầu mới chỉ một lần chạm đỉnh xung quanh mức 53 USD/thùng. Việc “vỡ trận” của PVN cũng như các doanh nghiệp dầu khí không phải quá xa vời. Hiện tại, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI trên thị trường đang ở mức 44,61 USD/thùng, thấp hơn rất nhiều so với con số mà PVN lấy làm căn cứ lập kế hoạch.

Một điểm khiến người ta chú ý với báo cáo tài chính của PVN chính là số dư tiền và tương đương tiền, là tài sản có tính thanh khoản tốt nhất. Tính đến cuối năm 2015, PVN dư tiền trên 102 nghìn tỷ đồng. Với số tiền này, PVN đủ sức mua toàn bộ một số ngân hàng cỡ vừa! Thế nhưng, nếu quan sát dư tiền và tương đương tiền từ năm 2010 của PVN đến nay, 102 nghìn tỷ đồng vẫn chưa phải là kỷ lục, thậm chí là thấp nhất trong 4 năm trở lại đây.

Gửi tiền là thắng

Lãi tiền gửi, tiền cho vay của PVN năm 2015 đạt 6.963 tỷ đồng, thấp hơn 16,8% so với con số 8.370 tỷ đồng năm 2014. Rõ ràng đây là một nguồn thu không hề nhỏ của PVN.

Không chỉ dư tiền gửi ngân hàng, tính đến cuối năm 2015, PVN còn có số dư phải thu về cho vay ngắn và dài hạn lần lượt đạt 14.068 tỷ đồng và 28.086 tỷ đồng. Trong đó có 240 triệu USD cho Công ty Liên doanh Rusvietpetro vay với lãi suất 5%/năm, cho Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn vay 87,85 triệu USD với lãi suất LIBOR + 6%/năm, cho EVN vay 7.000 tỷ đồng nhưng EVN đã thanh toán toàn bộ trước thời hạn… Ngoài ra, với vai trò là công ty mẹ của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVCombank), PVN cũng gián tiếp là chủ nợ của các đối tác như SBIC, Vinalines, Công ty CP Hàng hải Đông Đô…

 Biến động lợi nhuận sau thuế và số dư tiền cuối năm (Đơn vị: Tỷ đồng)

Biến động lợi nhuận sau thuế và số dư tiền cuối năm (Đơn vị: Tỷ đồng)

Người ta nói nhiều về chi phí lãi vay khổng lồ của PVN. Tuy nhiên, năm 2015 và 2014, khoản mục này lần lượt đạt 4.916 tỷ đồng và 4.880 tỷ đồng, đều thấp hơn lãi tiền gửi mà tập đoàn này thu về. Nói cách khác, chỉ gửi tiền và cho vay, PVN thừa sức chi trả chi phí lãi vay hàng năm.

Được biết, tổng vay nợ ngắn và dài hạn của PVN cuối năm 2015 là 183.740 tỷ đồng, cao hơn số dư tiền và tương đương tiền 81.655 tỷ đồng. Rõ ràng, việc sử dụng tiền gửi ngân hàng và cho vay của PVN là khá hiệu quả, nhất là so với các hoạt động đầu tư mà chúng tôi sẽ đề cập ở dưới.

Gánh nặng chi phí tài chính năm 2015 không phải là chi phí lãi vay mà chính là lỗ chênh lệch tỷ giá, được hạch toán trực tiếp 7.036 tỷ đồng trong kỳ, lỗ ròng tỷ giá (sau khi trừ lãi tỷ giá) 5.785 tỷ đồng. Trong khi đó, năm 2014 lỗ ròng về tỷ giá của PVN ở mức 754 tỷ đồng.

Với doanh nghiệp đầu tư quốc tế nhiều và đa dạng như PVN, biến động tỷ giá hối đoái và các khoản lỗ khủng từ đó là việc cần phải cân nhắc nghiêm túc.

Đầu tư là lỗ

Tính đến cuối năm 2015, PVN có 4.957 tỷ đồng đầu tư chứng khoán kinh doanh tính theo giá gốc, nhưng phải trích lập dự phòng 316 tỷ đồng. Tương tự, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn với tổng giá gốc 74.409 tỷ đồng nhưng giá ghi sổ chỉ còn mức 74.148 tỷ đồng, “tạm lỗ” 261 tỷ đồng. Với việc góp vốn vào đơn vị khác, tính đến cuối năm 2015, PVN cũng phải trích lập dự phòng tới 423 tỷ đồng. Các khoản đầu tư của PVN nói chung đều không mấy khả quan.

Ngay cả các khoản ủy thác đầu tư và phải thu khác của riêng công ty mẹ, cũng có tới 2.150 tỷ đồng được xếp vào nhóm nợ xấu. Ngoài ra, các khoản phải thu của các công ty con đối với các đối tác cũng bị xếp vào nợ xấu tới 4.637 tỷ đồng, riêng PVC (Tổng công ty CP Xây lắp Dầu khí), công ty gây ồn ào trong thời gian gần đây có các khoản phải thu tồn đọng lâu ngày tới 2.097 tỷ đồng. Tổng nợ xấu phải thu của PVN là 6.787 tỷ đồng.

Các khoản nợ xấu sẽ là quả bom nổ chậm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp. Có lẽ với PVN, đó cũng không phải là ngoại lệ.

Theo Đan Nguyên

Báo Đấu thầu


Doanh nghiệp

Công ty thành viên Sabeco thay ghế Chủ tịch, lợi nhuận quý 1 lao dốc 93%

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   15 giờ trước

Ông Phan Thanh Hải, Phó Giám đốc Kế hoạch (Ban Phụ Trách) - Sabeco, sẽ đảm nhận chức Chủ tịch HĐQT CTCP Bia - Nước giải khát Sài Gòn - Tây Đô (TDBECO) từ ngày 20/04. Thông tin này được đưa ra giữa lúc TDBECO báo lãi sau thuế quý 1/2024 vỏn vẹn 350 triệu đồng, giảm 93% so với cùng kỳ.

Lãi ròng quý 1 của ANV rơi 82%

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   17 giờ trước

Theo BCTC hợp nhất quý 1/2024, CTCP Nam Việt (HOSE: ANV) có doanh thu thuần 1,016 tỷ đồng và lãi ròng 17 tỷ đồng, giảm lần lượt 12% và 82% so với cùng kỳ năm trước.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,350
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,200
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,200
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,300
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 40,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,800
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,900
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,050
FPT CTCP FPT 112,300
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 30,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 79,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 7,540
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,180
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,750
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 49,250
CAG CTCP Cảng An Giang 10,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 20,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,100
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,200
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,900
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,800
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 34,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,200
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp