Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tổng kiểm toán tìm nợ xấu thực?
Đăng 31/10/2014 | 13:15 GMT+7  |  
Nợ xấu luôn nhạy cảm với các ngân hàng thương mại (NHTM) và cả hệ thống. Nợ xấu cao là điều không NH nào mong muốn nhưng bắt buộc phải đối diện để soi lại mình trước các chuẩn mực. Minh bạch nợ xấu là trách nhiệm pháp lý và đạo đức nghề nghiệp mà các NH luôn phải tuân thủ đúng.

Chơi theo chuẩn 

Ngày 29/10, NHNN đã công bố nợ xấu toàn hệ thống đến hết tháng 9/2014 theo báo cáo của các TCTD là 3,88%. Đây là một chỉ báo tích cực khi 4 tháng liên tiếp nợ xấu giảm từ mức 4,17% hồi tháng 6. tháng 8 là 3,9%.

Trước đó một ngày, đại biểu Phạm Huy Hùng trong phát biểu của mình cho rằng, con số nợ xấu hiện nay là chưa chính xác, có thể đươc tính chưa đầy đủ. Ông Hùng nêu ý kiến kiểm toán lại toàn bộ để có một con số chính xác từ đó mới có toa thuốc điều trị đúng mực. 

Từ chối bình luận ý kiến này nhưng một chuyên gia NH cho rằng, ai đã từng quản lý NH đều biết, mỗi con số nợ xấu được công bố đều phải tuân theo các chuẩn mực được quy định và được kiểm toán độc lập. Bên cạnh đó luôn có hệ thống kiểm soát của NHNN.

Ông Phạm Quang Dũng – Phó tổng giám đốc Vietcombank cho biết, ở Việt Nam các NH đều đang phân loại nợ, trích lập dự phòng theo TT 09 và 02 của NHNN. Các quy định tại đây là chuẩn mực nợ xấu của Việt Nam. Vietcombank luôn tuân thủ phân loại, trích lập dự phòng đúng theo quy định. Vì thế, con số nợ xấu công bố luôn là con số chính xác theo quy định của NHNN.

“Hiện nay, chỉ có 1 một tiêu chuẩn đánh giá chung là theo các TT 09 và 02, tất cả các TCTD đều thực hiện theo quy định này”, ông Dũng nhấn mạnh.

Bên cạnh đó, NHNN có một hệ thống giám sát và đánh giá đa chiều hơn cũng có một con số khác.Sự khác nhau là do việc cập nhật thông tin ở mỗi NH thương mại và toàn hệ thống khác nhau. NHNN có thông tin tổng thể toàn hệ thống mà NH thương mại không có được nên con số thường sẽ cao hơn. Ví dụ, một DN có khoản nợ ở Vietcombank đánh giá xấu, ở NH khác đánh giá tốt nhưng NHNN sẽ đánh giá tất cả các khoản nợ đó sẽ là xấu theo phân loại ở Vietcombank.

Bên cạnh đó, báo cáo của các NH còn phải được kiểm toán độc lập. Các NH quốc doanh còn được Kiểm toán Nhà nước 2 năm 1 lần. Hằng năm, các NH sẽ phải ký kết với các tổ chức kiểm toán độc lập chương trình làm việc cả năm và 6 tháng có báo cáo một lần dựa trên việc rà soát tất cả các hồ sơ chọn mẫu chiếm đến 80% khoản vay để xem có tuân thủ đúng các quy định pháp luật và kết hợp với kiểm tra thực địa tại các chi nhánh và khách hàng.

Vì thế, ông Dũng cho rằng, ý kiến tổng kiểm toán lại là không cần thiết. Tất cả các TCTD đều được kiểm độc lập dựa trên cơ sở chuẩn mực về phân loại nợ, trích lập dự phòng... nên cũng chỉ chung một con số mà thôi. Tất cả đều kiểm toán rồi thì hà cớ gì mà kiểm toán nữa.

Theo ông Nguyễn Đức Hưởng – Phó Chủ tịch LienvietpostBank, ai cũng biết rằng, năm nào các NH cũng có kiểm toán. Hơn thế, kiểm toán quốc tế đối với các NH là công ty đại chúng 3 năm phải thay 1 kiểm toán. Các tổ chức kiểm toán quốc tế làm việc độc lập và khách quan,theo chuẩn mực, trách nhiệm với thương hiệu của mình.

“Tôi nghĩ không có NH nào chưa bao giờ kiểm toán. Nếu không tin kiểm toán nữa thì không có cơ sở nào để mà tin. Đã kiểm toán rồi thì không ai đi kiểm toán lại lần nữa giống nhau”, ông Hưởng nói.

Theo ông Hưởng, nếu tổng kiểm toán là một khối lượng công việc và chi phí khổng lồ. Kiểm toán mỗi NH thường từ 3 – 6 tháng, với gần 100 TCTD... KTNN sẽ không đủ sức chắc phải thuê một lực lượng kiểm toán quốc tế lớn đến Việt Nam.

VAMC: Cơ chế gỡ khó

Trước ý kiến nghi ngờ về con số nợ xấu mà các NH đã tự xử lý được trong thời gian qua cũng như cho rằng việc xử lý nợ xấu quá VAMC chỉ là giải pháp kỹ thuật và cần xem lại cơ chế này nếu không đây sẽ là một kho chứa nợ xấu với nhiều nguy cơ trong tương lai.

Ông Dũng khẳng định, Vietcombank có đủ năng lực tài chính để xử lý nợ xấu. Nguồn xử lý nợ xấu chính là trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định. Ngay cả khi có một kênh rất hữu hiệu bán nợ qua VAMC thì NH vẫn xác định phải tự xử lý nợ xấu là chính.

Ngay cả khi đã bán nợ cho VAMC thì NH cũng thỏa thuận với VAMC ủy quyền trong việc thu hồi nợ. Điều đó có nghĩa là bán cho VAMC rồi trách nhiệm xử lý nợ vẫn ở phía NH. Có làm như vậy, mới đẩy nhanh quá trình xử lý nợ được và NH không bao giờ xem VAMC là kho chứa nợ xấu.

Ông Dũng cho rằng, VAMC là một sáng kiến giúp NH xử lý nợ xấu và giải quyết điểm nghẽn trong nền kinh tế trong điều kiện không dùng ngân sách để xử lý nợ xấu. 

“Nợ xấu là gánh nặng của nền kinh tế. Không giải quyết nó thì sẽ ảnh hưởng đến NH, DN và cả nền kinh tế. Nếu không có VAMC, các NH phải trích lập tối đa tới 100% giá trị nợ xấu và như thế sẽ không có nguồn lực cho vay nền kinh tế.

Xử lý qua VAMC, NH có một lộ trình trích lập 5 năm để giảm gánh nặng tài chính, có thời gian xử lý nợ xấu và như vậy sẽ có nguồn lực cho vay mới, đưa vốn vào DN và nền kinh tế. Bán nợ cho VAMC, NH nhận được trái phiếu đặc biệt có thể dùng nó để vay tái chiết khấu, để tạo nguồn tiền cho vay mới.

Ông Hưởng nói thêm, VAMC có thể xem là cái kho nhưng là kho gom nợ xấu để chờ thời cơ có điều kiện xử lý có lợi nhất. Tất cả nợ xấu đều có tài sản thế chấp tốt. Nếu bán ngay trong giai đoạn này chắc chắn bị lỗ vì thị trường đang xấu. Vì thế, NH bán nợ xấu cho VAMC và xem đây chính là một cái giỏ lợi nhuận tương lai chứ không bao giờ ‘thối’.

Theo ông Hưởng, với một khoản nợ xấu, nếu để ở các NH thì phải tiến hành ngay đấu giá, hoá giá tài sản trong điều kiện thị trường hiện nay thì 10 đồng thì chỉ bán được 3 - 4 đồng. Qua VAMC, NH có một lộ trình trích lập giảm áp lực tài chính, đồng thời tài sản sau 5 năm khi thị trường hồi phục sẽ xử lý thu hồi nợ cơ lợi nhất.

“Bán cho VAMC cũng là cách để tạo ra sự lành mạnh về tài chính cho các NHTM. Đồng thời, gỡ được điểm nghẽn nợ xấu cho cả nền kinnh tế. Thời gian đầu các NH còn xem xét, nhưng bây giờ đang tìm cách bán cho VAMC. Sau đó, khi VACM có chức năng xử lý tài sản sẽ giúp cho các NHTM thu hồi được vốn”, ông Hưởng nói.

Theo VietnamNet



Tiếp tục "thu hời" từ chứng khoán, ACB lãi trước thuế quý 1 gần 4,900 tỷ đồng

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   3 giờ trước

BCTC hợp nhất vừa công bố của Ngân hàng TMCP Á Châu (HOSE: ACB) cho thấy lãi trước thuế trong quý 1/2024 đạt hơn 4,892 tỷ đồng, giảm nhẹ 5% so với cùng kỳ năm trước, do tăng gấp đôi chi phí dự phòng rủi ro tín dụng dù lãi đột biến từ chứng khoán.

Chứng khoán phái sinh ngày 26/04/2024: Hiện tượng phân hóa đang diễn ra

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   3 giờ trước

Các hợp đồng tương lai đồng loạt giảm điểm trong phiên giao dịch ngày 25/04/2024. VN30-Index tăng điểm nhẹ cùng với khối lượng giao dịch liên tục suy giảm và nằm dưới mức trung bình 20 phiên trong các phiên gần đây cho thấy tâm lý thận trọng của nhà đầu tư vẫn còn.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,530
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,150
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 81,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 8,620
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp