Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Những đồng tiền đối mặt với siêu lạm phát
Đăng 30/07/2013 | 06:43 GMT+7  |  
Hiện nay có khá nhiều đồng tiền bị rơi vào vòng xoáy mất giá vì lạm phát, song nặng nhất là Iran, Triều Tiên, Argentina, Venezuela, Ai Cập và Syria.

Lịch sử nhân loại từng rất nhiều lần chứng kiến các cuộc lạm phát kinh hoàng, khiến đồng tiền có thể trở thành giấy vụn chỉ trong vài ngày, hoặc thậm chí vài giờ. Để mô tả những đồng tiền như thế, các nhà nghiên cứu đã sử dụng thuật ngữ "những đồng tiền gặp khó khăn", song ít ai thực sự hiểu nếu chưa một lần chứng kiến hoặc sử dụng chúng. Điều đáng buồn là trên thế giới hiện nay, có hàng triệu người vẫn hàng ngày sử dụng những đồng tiền mất giá không phanh như thế để chi tiêu.

Theo các chuyên gia kinh tế, đồng tiền "gặp khó khăn" là đồng tiền không còn giữ được niềm tin của người tiêu dùng. Khi người tiêu dùng không còn tin đồng tiền đủ sức duy trì sức mua, họ sẽ cố gắng đổi nó lấy một loại ngoại tệ ổn định hơn (hoặc một loại hàng hóa nào đó như vàng).

Khi nhu cầu đối với đồng tiền không còn, giá trị quy đổi của nó so với các loại ngoại tệ khác cũng nhanh chóng sụp đổ, dẫn đến việc giá cả hàng hóa và dịch vụ trong nước tăng vọt.

Khi tình trạng này ngày một nghiêm trọng hơn, kỳ vọng về khả năng duy trì sức mua của đồng tiền sẽ ngày một bị xói mòn, tất yếu dẫn tới sự xóa sổ của loại tiền tệ đó. Ở mức cao nhất, vòng diệt vong của một đồng tiền sẽ bị đẩy nhanh hơn khi xảy ra tình trạng siêu lạm phát - trên 50% mỗi tháng. Trong lịch sử kinh tế, hiện tượng này khá hiếm. Cho đến nay thế giới mới ghi nhận khoảng 56 trường hợp siêu lạm phát như vậy.

Một trong ví dụ điển hình về đồng tiền bị mất giá trong quá khứ đó là đồng rupiah của Indonesia. Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á cuối thập niên 1990 đã đẩy nhiều đồng tiền khu vực vào tình trạng khó khăn, trong đó đồng rupiah của Indonesia thậm chí còn đứng trước nguy cơ bị xóa sổ hoàn toàn. Vào ngày 14/7/1997, chỉ một thời gian ngắn sau khi đồng baht của Thái Lan sụp đổ, đồng rupiah của Indonesia cũng rơi vào vòng xoáy trượt giá.

Trái với dự đoán của các chuyên gia Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) về sự hồi sinh của đồng rupiah, đồng tiền Indonesia liên tục phá đáy từ mức 2.700 rupiah/USD và chạm ngưỡng thấp kỷ lục 16.000 rupiah/USD vào năm 1998. Đó cũng là thời điểm Indonesia rơi vào vòng xoáy khủng hoảng tài chính châu Á.

Theo nhà nghiên cứu Steve H. Hanke thuộc Đại học Johns Hopkins, có nhiều lý do khiến một đồng tiền bị rơi vào vòng xoáy mất giá, chẳng hạn như hệ thống tiền tệ làm hạn chế khả năng chuyển đồi của đồng tiền hay chính phủ áp dụng tỷ giá hối đoái cố định, trong đó định giá quá mức giá trị thực của đồng tiền. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, lạm phát vẫn là thủ phạm số 1 gây mất giá đồng tiền.

Ông Steve H. Hanke cho biết trên thực tế quá trình lạm phát ở nhiều nước diễn ra trong một thời gian rất dài, song không bộc lộ ngay do chính phủ cố tình che giấu mức độ lạm phát thực sự. Thậm chí một số quốc gia còn không công bố số liệu lạm phát. Vậy làm thế nào để xác định một đồng tiền có đang "gặp khó khăn" hay không?

Cách xác định tốt nhất là căn cứ vào tỷ giá hối đoái, ông Hanke nói. Ông Hanke cho rằng nếu có thể tra cứu dữ liệu và tỷ giá hối đoái trên thị trường tự do (hay còn gọi là số liệu từ thị trường chợ đen), thì việc tính toán tỷ lệ lạm phát là điều hoàn toàn có thể. Bằng cách sử dụng nguyên tắc về ngang bằng sức mua (PPP), trong đó cho thấy sự liên kết giữa thay đổi về tỷ giá hối đoái và thay đổi về giá cả, ông Hanke đã tính toán tỷ lệ lạm phát thực của một loạt quốc gia đồng thời đưa ra đánh giá của mình về mức độ khó khăn của tiền tệ từng nước.

Theo ông Steve H. Hanke, trên thế giới hiện nay có khá nhiều đồng tiền rơi vào vòng xoáy mất giá vì lạm phát nhưng nghiêm trọng nhất là Iran, Triều Tiên, Argentina, Venezuela, Ai Cập và Syria:

Đồng rial của Iran


Khủng hoảng lạm phát bắt đầu bùng nổ ở Iran vào mùa thu năm 2012 khi tỷ giá hối đoái của đồng rial bắt đầu mất giá không phanh, chủ yếu do các biện pháp trừng phạt kinh tế của phương Tây với Iran. Khi tổng thống Mỹ Barack Obama ký sắc lệnh trừng phạt toàn diện với Iran vào năm 2010, tỷ giá hối đoái chính thức của đồng rial so với USD không chênh là bao so với giá chợ đen.

Tuy nhiên, khi những biện pháp trừng phạt có hiệu lực, đồng rial bắt đầu rơi vào vòng xoáy mất giá.

Tốc độ trượt giá của đồng rial càng nhanh hơn kể từ tháng 9/2012. Sự trượt giá này thể hiện rõ nét qua 2 cuộc khủng hoảng về niềm tin của người dân Iran đối với đồng rial, lần đầu vào tháng 9/2012 và lần thứ 2 vào giữa tháng 10/2012, khi tỷ lệ lạm phát Iran chạm ngưỡng "siêu lạm phát" (hơn 50% mỗi tháng).

Kể từ thời khắc đen tối đó, đồng rial phần nào lấy lại sự ổn định, song tỷ lệ lạm phát của Iran vẫn rất cao. Theo thống kê, lạm phát của Iran hiện ở mức 75,4%/năm.

Đồng won Triều Tiên

Trong nhiều năm qua, đồng won của Triều Tiên luôn giữ ở mức ổn định so với USD, nhờ vào sự kiểm soát gắt gao của chính phủ cũng như những quy định trừng phạt hà khắc nhằm ngăn chặn hoạt động đổi đồng won lấy USD. Tuy nhiên, điều này khiến thị trường USD chợ đen ở Triều Tiên phát triển mạnh hơn bao giờ hết.

Sự đi xuống của đồng won Triều Tiên luôn song hành cùng với những vấn đề lạm phát nghiêm trọng. Trong năm 2009, chính phủ Triều Tiên đã cố gắng giải quyết những khó khăn của đồng won bằng cách tiến hành chương trình cải cách tiền tệ. Tuy nhiên, chương trình này thực tế chỉ là thay đổi số ghi trên mỗi tờ tiền.

Chính phủ Triều Tiên đưa ra thời hạn 2 tuần để người dân đổi lấy đồng tiền mới, đồng thời giới hạn lượng tiền mà mỗi gia đình có thể đổi. Đối với những người Triều Tiên vô tình tích cóp quá nhiều đồng won cũ, chương trình này chẳng khác nào đánh thuế tài sản đối với họ.

Khi cải cách tiền tệ của chính phủ thất bại, nhu cầu ngoại tệ ở Triều Tiên tăng vọt và ngày càng nhiều thương nhân yêu cầu mua bán hàng hóa bằng các loại ngoại tệ khác. Kết quả, đồng won nhanh chóng mất giá trên thị trường chợ đen.

Đồng peso của Argentina

Lạm phát có thể coi là vấn đề kinh niên của kinh tế Argentina trong những năm trở lại đây. Cho đến thời điểm hiện tại, nhiều người tin rằng Argentina đang đứng trên bờ vực khủng hoảng tiền tệ. Kiểm soát vốn và cán cân tài khoản vãng lai ngày một xấu đi khiến sức ép lên đồng peso của Argentina nặng hơn lúc nào hết.

Hiện nay, tỷ giá đồng peso so với USD trên chợ đen ở mức 8,2 peso/USD, thấp hơn 34% so với tỷ giá chính thức. Điều này cũng đồng nghĩa tỷ lệ lạm phát ước tính hàng năm của Argentina là 24,8%. Cho đến nay, ảnh hưởng của lạm phát ít nhiều không bộc lộ do chính sách kiểm soát giá chặt chẽ của chính phủ Argentina, song sự kiểm soát này không bền vững trong dài hạn, đồng thời khiến hình dạng thực sự của nền kinh tế bị bóp méo.

Đống bolivar của Venezuela

Cũng giống Argentina, Venezuela cũng dựa vào các chương trình kiểm soát giá cả để ngăn chặn lạm phát, song kết quả cũng không khá hơn quốc gia láng giềng là bao. Mặc dù có trữ lượng dầu mỏ dồi dào, song các chương trình chi tiêu xã hội lớn dưới thời tổng thống quá cố Hugo Chavez khiến ngân sách Venezuela thâm hụt nặng nề, cũng như làm tổn hại tới nguồn thu USD từ công ty dầu khí nhà nước PDVSA.

Để lấp đầy khoảng trống ngân sách, ngân hàng trung ương Venezuela đã tìm cách in thêm thật nhiều tiền. Song điều này cũng góp phần làm đồng bolivar trượt giá mạnh. Kết quả là, lạm phát của Venezuela cũng theo đó tăng vọt. Tại chợ đen, tỷ giá giữa đồng bolivar và USD hiện ở mức 34,42 bolivar/USD, thấp hơn 80% so với tỷ giá chính thức. Điều này có nghĩa lạm phát hàng năm của Venezuela hiện khoảng 243,9%.

Đồng bảng Ai Cập

Dưới sự lãnh đạo của đảng Anh em Hồi giáo và tổng thống Mohamed Mursi, kinh tế Ai Cập liên tục trượt dốc. Sự kiểm soát của chính phủ đối với giá cả và vốn càng khiến tình trạng mất giá của đồng bảng Ai Cập thêm tồi tệ hơn. Kết quả là, hàng triệu người Ai Cập bất lực nhìn lạm phát phá hủy cuộc sống của họ mỗi ngày.

Chính sách kiểm soát khắc nghiệt của chính phủ không những gây nên tình trạng thiếu hụt tiền tệ, mà còn khiến nhiều mặt hàng thiết yếu trở nên khan hiếm, chẳng hạn như xăng.

Khi kinh tế ngày một suy thoái còn chính phủ thì bất lực, thị trường tiền tệ chợ đen của Ai Cập cũng theo đó phát triển mạnh hơn bao giờ hết, và là nguồn cung tiền chính cho thị trường Ai Cập.

Tính đến ngày 1/7/2013 (thời điểm ông Mursi bị lật đổ), tỷ lệ lạm phát danh nghĩa của Ai Cập ở mức 27,1%.

Đồng bảng Syria

Đứng bên bờ vực diệt vong rõ rệt nhất không đâu khác chính là đồng bảng của Syria - quốc gia đang chìm trong nội chiến với nền kinh tế gần như sụp đổ hoàn toàn. Trong nỗ lực nhằm đối phó với các biện pháp trừng phạt của phương Tây và ngăn chặn sự sụp đổ của nội tệ, chính quyền tổng thống Bashar al Assad - với sự trợ giúp từ Iran, Nga và Trung Quốc - bắt đầu chuyển sang sử dụng đồng rial, rúp và nhân dân tệ thay thế cho đồng bảng Syria.

Quyết định này giúp kinh tế Syria tạm thời sống sót cho đến khi nội chiến kết thúc. Theo đó, mỗi tháng Iran sẽ chuyển 500 triệu USD dầu và hạn mức không tín dụng cho Syria, để nước này nhập khẩu thực phẩm và dầu thành phẩm.

Kèm theo đó, chính quyền Assad cũng siết chặt kiểm soát hoạt động của thị trường chợ đen, và cho đến nay chiến lược này xem ra đã phát huy hiệu quả.

Tính đến ngày 10/7/2013, giá đồng bảng Syria trên thị trường chợ đen xuống mức thấp kỷ lục và hiện ở mức 265 bảng/USD. Theo tính toán của ông Hanke, lạm phát của Syria hiện khoảng 291%, tương đương 68% mỗi tháng. Điều này đồng nghĩa Syria đã vượt qua ngưỡng siêu lạm phát. Liệu đồng bảng Syria có tiếp tục tồn tại, chỉ có thời gian mới đưa ra được câu trả lời chính xác nhất. Nhưng, ít nhất cho đến lúc này, có thể kết luận đồng bảng Syria là đồng tiền gặp khó khăn nhất thế giới.
 

Theo Gafin


ĐHĐCĐ Siba Group: Tăng lợi nhuận 25%, ông Trương Sỹ Bá tham gia ban điều hành

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   9 phút trước

Tại ĐHĐCĐ thường niên 2024 vào sáng ngày 25/04, CTCP Tập đoàn Cơ khí Công nghệ cao Siba (Siba Group, HOSE: SBG) đặt mục tiêu gia tăng về cả doanh thu và lợi nhuận. Trong đó, mảng chính (gia công cơ khí, xây lắp – cho thuê) tiếp tục đặt chiến lược phát triển sản phẩm theo định hướng “5S - 5F”.


OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,530
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,150
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 81,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 8,620
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp