Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Người thắng - kẻ thua sau 5 năm áp dụng QE và lãi suất cực thấp tại Mỹ, Anh và Eurozone
Đăng 21/11/2013 | 11:49 GMT+7  |  
Báo cáo mới của McKinsey về tác động và rủi ro phân bổ từ chính sách nới lỏng định lượng và lãi suất cực thấp sẽ mang đến câu trả lời.

 

 

5 năm qua, thế giới đã chứng kiến mức lãi suất thấp kỷ lục trên khắp các nền kinh tế lớn nhất thế giới như Mỹ, Anh và khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone). Xu hướng nới lỏng tiền tệ trở nên thịnh hành tại các nước phát triển, đến mức đã từng có lần tạp chí The Economist đã gọi nới lỏng định lượng (QE) là một hệ tư tưởng mới xuất hiện kể từ sau khủng hoảng tài chính năm 2008.

Một báo cáo mới ra gần đây của Viện Nghiên cứu Toàn cầu McKinsey (MGI) được mang tên "QE and ultra-low interest rates: Distributional effects and risks". Có thể xem đây như một đánh giá đầy đủ và công phu nhất, bằng những công cụ định lượng cụ thể về tác động của QE và chính sách lãi suất thấp đối với từng chủ thể và lĩnh vực chính trong nền kinh tế, qua đó xác định những được-mất, người thắng-kẻ thua trong suốt 5 năm thống trị của hệ tư tưởng mới này.

Nghiên cứu thực hiện chủ yếu cho 3 nền kinh tế bao gồm: Mỹ, Anh và Eurozone, trong khoảng thời gian 5 năm (từ năm 2007 đến năm 2012).


Tác động của chính sách lãi suất cực thấp đến các chủ thể trong nền kinh tế. (Nguồn: MGI)

Không quá ngạc nhiên khi các chính phủ là đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất. McKinsey ước tính trong khoảng thời gian từ năm 2007-2012, chính phủ của Mỹ, Anh và các chính phủ nằm trong khu vực Eurozone được hưởng lợi đến 1,6 nghìn tỷ USD, nhờ chi phí vay thấp hơn và lợi nhuận tăng từ các ngân hàng trung ương.

Các công ty phi tài chính - đối tượng đi vay nhiều tương đương với chính phủ cũng được hưởng lợi 710 tỷ USD nhờ mức lãi suất vay thấp. Điều này đã hỗ trợ lợi nhuận tăng trong năm 2012, nhưng không làm tăng tổng đầu tư của các công ty. Theo giải thích của McKinsey, đây có thể là một ảnh hưởng từ sự phục hồi chưa vững chắc của nền kinh tế, đi kèm với tiêu chuẩn cho vay chặt chẽ hơn.

Tác động của lãi suất cực thấp đã tác động hai chiều lên lĩnh vực ngân hàng. Chính sách tiền tệ trên đã làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng trong khu vực Eurozone, với khoản thiệt hại khoảng 230 tỷ USD (giai đoạn 2007-2010). Điều tương tự xảy ra đối với các ngân hàng Anh, nhưng giảm nhẹ về mức độ thiệt hại, khoảng 120 tỷ USD. Tuy nhiên, ngành ngân hàng Mỹ đã tận dụng tốt cơ hội từ các gói nới lỏng định lượng từ QE1, QE2 đến QE3 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) để làm tăng lợi nhuận thuần thêm 150 tỷ USD.

 

Đối với người tiêu dùng, QE có tác động hỗn hợp. McKinsey ước tính các hộ gia đình 3 khu vực nêu trên bị mất đi khoảng 630 tỷ USD thu nhập thuần.


Hộ gia đình trẻ được hưởng lợi nhiều nhất, trong khi hộ gia đình lớn tuổi
chịu thiệt hại trong thu nhập. (Nguồn: MGI)

Trong đó những hộ gia đình trẻ (ở độ tuổi dưới 35), chủ nhà và người đang vay nợ (với điều kiện vẫn còn làm việc) đã được hưởng nhiều lợi ích nhờ lãi suất thấp trong 5 năm qua. Thứ nhất, bởi những khoản nợ trở nên dễ trả hơn. Thứ hai, bởi giá nhà đất tại Mỹ và Anh có thể tăng 15% trong năm 2012 (theo ước tính của McKinsey) và tại cả hai quốc gia đó, nhà cửa lại là một thành phần chính trong tài sản của các hộ gia đình.

Trái lại, những hộ gia đình lớn tuổi, những người về hưu lại chịu những mất mát trong thu nhập. Báo cáo đã chỉ ra những "người thua cuộc" là những người phụ thuộc vào tiết kiệm hoặc sắp nghỉ hưu. 

Đây là lý do giải thích tại sao các công ty bảo hiểm nhân thọ dù chiếm tỷ trọng lớn đến thế trong cơ cấu tài sản nắm giữ của các hộ gia đình nhưng lại chịu thua lỗ từ chính sách tiền tệ siêu nới lỏng của các ngân hàng trung ương. Tại cả 3 khu vực: Mỹ, Anh và Eurozone, lĩnh vực này đều chịu khoản lỗ ròng, lần lượt lên đến 270 tỷ USD, 60 tỷ USD và 130 tỷ USD. Đặc biệt, báo cáo nhấn mạnh thêm, nguy cơ phá sản đang đe dọa các công ty bảo hiểm nhân thọ tại một số nước châu Âu. So sánh rộng hơn, McKinsey đưa ra ước tính, tại Nhật Bản lợi nhuận trước thuế của các công ty bảo hiểm nhân thọ đã giảm 70% trong vòng 15 năm qua.

Đối với các quốc gia có nền kinh tế mới nổi, nơi chính sách tiền tệ truyền thống hơn, báo cáo đã chỉ ra mức lãi suất cực thấp khiến dòng vốn chảy vào các thị trường mới nổi, đặc biệt là vào thị trường trái phiếu. Trong năm 2007, tổng giá trị mua trái phiếu của nhà đầu tư nước ngoài tại các thị trường mới nổi chỉ đạt 920 tỷ USD. Tuy nhiên 5 năm sau đó, con số mới đã tăng lên đến 264 tỷ USD. 

Cảnh báo rủi ro

Rõ ràng, các thị trường mới nổi là bên được hưởng lợi nhưng McKinsey cũng không quên đưa ra những cảnh báo. Trước tiên, đối với chính các nước đang thi hành QE đi kèm với mức lãi suất cực thấp, bong bóng tài sản trong một số lĩnh vực, đặc biệt là bất động sản có thể trở thành nguy cơ tiềm tàng trong tương lai. 

 

Mặt khác, các thị trường trên có thể cũng trở thành đối tượng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất nếu các nhà đầu tư bán trái phiếu ồ ạt và rút tiền đầu tư sang các thị trường phương Tây khi chính sách tiền tệ siêu nới lỏng thay đổi và lãi suất tăng lên. Các nền kinh tế càng dễ bị tổn thương khi sở hữu quỹ dự trữ ngoại hối mỏng và thâm hụt cán cân vãng lai lớn. 


Các quốc gia đã được hưởng lợi nhờ dòng vốn bằng trái phiếu chảy sau sẽ chịu nhiều rủi
ro khi chính sách nới lỏng tiền tệ được thay đổi. (Nguồn: MGI)

Trong nhóm này, các quốc gia cần phải cẩn trọng nhất trước rủi ro trên gồm có Ukraine, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kì, Ấn Độ, Ba Lan, Colombia, Chile. 

Đây là một trong những báo cáo mang tính định lượng về tác động và cảnh báo rủi ro sau 5 năm "thống trị" của chính sách nới lỏng tiền tệ bằng QE và lãi suất cực thấp tại nhiều nền kinh tế phát triển. Trong những diễn biến gần nhất tại Mỹ, Fed đang chuẩn bị lên kế hoạch cắt giảm QE3. Tại Anh, BOE tiếp tục duy trì mức lãi suất rất thấp còn tại châu Âu, ECB đã sẵn sàng điều hành thị trường tiền tệ bằng lãi suất âm lần đầu tiên trong lịch sử tồn tại của khu vực này. Có thể thấy, những chuyển hướng chính sách khác nhau trong thời gian tới sẽ đặt ra nhiều tác động cả thuận lợi lẫn rủi ro đến các nền kinh tế áp dụng và phần còn lại của thế giới.

Tâm Vũ
Theo McKinsey/Dân Việt



Chủ tịch HĐQT Chứng khoán DNSE: Tỷ lệ khách hàng rời bỏ dịch vụ phái sinh của DNSE gần như bằng 0

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Trả lời cổ đông tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2024 diễn ra vào 16/4, Ban lãnh đạo DNSE cho biết dự tính lợi nhuận Quý I, kế hoạch sử dụng vốn sau IPO, giải pháp bảo mật an ninh mạng cũng như chiến lược đẩy mạnh mảng phái sinh trong năm nay.

Vietstock Daily 19/04/2024: Tình hình đang chuyển biến xấu

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

VN-Index giảm mạnh đồng thời bám sát đường Lower Band của Bollinger Bands và dải này đang mở rộng cho thấy tình hình khá tiêu cực. Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch sụt giảm và nằm dưới mức trung bình 20 ngày cho thấy nhà đầu tư đang hạn chế giao dịch ở thời điểm này.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,290
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,650
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,850
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,600
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,800
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,200
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,350
CLC CTCP Cát Lợi 41,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,900
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,350
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 111,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,920
GMD CTCP Gemadept 80,500
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 6,850
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,900
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,200
CAG CTCP Cảng An Giang 7,900
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,200
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,800
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 31,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,600
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,100
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,750
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp