Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Lợi nhuận ngân hàng năm 2014 nói lên điều gì?
Đăng 24/02/2015 | 17:11 GMT+7  |  
Các ngân hàng dẫn đầu trong hệ thống đều đã công bố kết quả kinh doanh 2014 ngoại trừ Agribank và SCB. Như thường lệ, thu nhập lãi thuần vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của các ngân hàng. Tại 3 ngân hàng lớn là Vietinbank, BIDV và Vietcombank, tỷ lệ này trung bình là 74%.

Kết quả là lợi nhuận của các nhà băng trong năm 2014 tiếp tục phụ thuộc quá nhiều vào tăng trưởng tín dụng, do mặt bằng huy động gần như giống giữa các ngân hàng này. Nhưng tín dụng luôn là con dao hai lưỡi, nó có thể giúp ngân hàng đạt lợi nhuận ấn tượng, nhưng cũng sẽ khiến ngân hàng bị giảm lợi nhuận, thậm chí là thua lỗ…

Vị thế của tín dụng trong bức tranh lợi nhuận

Tại Vietinbank, ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất trong ngành và quy mô tổng tài sản chỉ thua Agribank, dư nợ tín dụng năm 2014 tăng 16,8%. Hơn một nửa trong con số này được thực hiện trong quý cuối năm.

Tuy vậy, thu nhập lãi thuần của ngân hàng này lại giảm gần 4% so với cùng kỳ năm ngoái. Kết quả là lợi nhuận sau thuế của Vietinbank giảm 1,4% so với năm 2013 và đạt 5.727 tỷ đồng.

Tương tự tại Sacombank, tín dụng tăng trưởng khoảng 16% năm ngoái nhưng thu nhập lãi ròng giảm 1% và lợi nhuận sau thuế giảm 0,8%. Theo giải trình của ngân hàng, lợi nhuận giảm chủ yếu do thu nhập lãi thuần giảm mạnh. Trong đó dù dư nợ dù tăng cao nhưng lãi suất cho vay giảm nên thu nhập lãi giảm; tiền lãi từ tiền gửi các tổ chức tín dụng khác cũng giảm do tiền gửi giảm.

Đến cuối năm 2014, dư nợ cho vay khác hàng của Sacombank đạt hơn 128 nghìn tỷ đồng trong tổng tài sản gần 190 nghìn tỷ. Lợi nhuận sau thuế cả năm của ngân hàng đạt 2.212 tỷ đồng, giảm nhẹ so với năm 2013.

Ngược lại, lợi nhuận của BIDV tăng trưởng tương đương với mức tăng tín dụng trong năm 2014. Cụ thể, tín dụng của ngân hàng này tăng gần 14%, lên 445 nghìn tỷ đồng, 2/3 mức tăng này đến trong quý cuối năm.

Mức thu nhập lãi thuần của BIDV trong quý IV/2014 đạt 4.678 tỷ đồng, tăng gần 15,9% và đạt 15.869 tỷ đồng, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước. Với sự đóng góp chính từ tín dụng, lợi nhuận của BIDV nhờ thế mà tăng mạnh. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế tăng 55,8% so với cùng kỳ năm trước đạt 1.457 tỷ đồng.

Cả năm ngân hàng đạt lợi nhuận sau thuế 4.992 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2013.

Tại Vietcombank, mức tăng trưởng thu nhập lãi thuần cũng đạt 9,2% so với tăng trưởng tín dụng 18% trong năm 2014.  Nhờ đó, ngân hàng này đạt 4.610 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 5,3% với năm ngoái.

So với hai ngân hàng còn lại trong nhóm 3 ông lớn, Vietcombank có mức tăng trưởng tín dụng cao nhất trong năm qua. Nhưng thu nhập từ lãi của ngân hàng này chỉ chiếm 68% trong tổng thu nhập cả năm, thấp hơn cả BIDV và Vietinbank.

Hai ngân hàng còn lại là MB và ACB đạt mức tăng trưởng thu nhập lãi khiêm tốn so với quy mô tăng trưởng tín dụng.

MB lãi cả năm sau thuế 2.502 tỷ đồng, tăng gần 10% sau khi tín dụng của ngân hàng này tăng 14,6% và thu nhập lãi tăng gần 7%.

ACB có mức tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 6 ngân hàng được thống kê, đạt 8,5%, nhưng mức thu nhập lãi cũng tăng 4,4%. Các con số này đóng góp vào mức lãi sau thuế 951 tỷ đồng cả năm của ACB, tăng 15% so với năm 2013.

Sống nhờ tín dụng và hệ quả tất yếu

Sự phụ thuộc quá lớn vào tín dụng đã đem lại hệ lụy tất yếu cho ngân hàng mà Eximbank là một điển hình do phải trích lập dự phòng quá lớn.

Trong khi cả năm 2014 Eximbank chỉ tăng trưởng tín dụng 4,5% nhưng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng này tăng gần 30% (từ 300 tỷ năm 2013 lên mức 869 tỷ năm 2014).

Phần lớn khoản dự phòng này được lập trong quý IV (588 tỷ đồng) dẫn đến kết quả thua lỗ 677 tỷ đồng của Eximbank trong quý cuối năm. Khoản lỗ này cũng xóa đi phần lớn lợi nhuận trong 9 tháng đầu năm của ngân hàng đã đạt được.

Tăng cường dự phòng rủi ro dẫn đến giảm lợi nhuận là thực tế trong nhiều báo cáo kết quả kinh doanh của các ngân hàng.

Tại Sacombank, mức trích lập dự phòng rủi ro tăng mạnh đã ảnh hưởng lên lợi nhuận. Cả năm 2014 dự phòng cũng tăng hơn gấp đôi năm trước lên 963 tỷ đồng.

BIDV cũng tăng trích lập dự phòng rủi ro thêm 600 tỷ trong năm ngoái so với 2013, lên mức 7.083 tỷ đồng, trong đó riêng quý IV là 2.946 tỷ đồng.

Dự phòng rủi ro tín dụng của Vietcombank cũng tăng mạnh trong năm 2014, trong đó riêng quý IV ngân hàng này trích lập 1.059 tỷ đồng. Cả năm tăng chi phí dự phòng của Vietcombank tăng xấp xỉ 30% lên 4.572 tỷ đồng.

TRẦN GIANG

Theo Bizlive



Tổng Giám đốc Jens Lottner: Đón đầu phân khúc giàu có, Techcombank sẽ đẩy mạnh mảng quản lý gia sản

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   5 giờ trước

Sáng 20/04, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank, HOSE: TCB) tổ chức ĐHĐCĐ thường niên 2024 nhằm thông qua kế hoạch kinh doanh, phương án phân phối lợi nhuận, tăng vốn điều lệ, bầu Thành viên HĐQT và Ban kiểm soát nhiệm kỳ 2024 - 2029.

Lối nào cho trái phiếu xanh?

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   6 giờ trước

Chi phí chuyển đổi xanh quá lớn, thời gian chuyển đổi dài và những vướng mắc pháp lý là những nút thắt cản trở quá trình “xanh hoá” hoạt động sản xuất – kinh doanh của nhiều doanh nghiệp Việt Nam.

Nasdaq Composite mất hơn 2%, giảm 6 phiên liên tiếp

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   8 giờ trước

Chỉ số Nasdaq Composite giảm phiên thứ 6 liên tiếp vào ngày thứ Sáu (19/04), ghi nhận chuỗi lao dốc dài nhất trong hơn 1 năm. Xu hướng giảm đến khi cổ phiếu Nvidia trượt dốc, cộng thêm những khó khăn gần đây trên thị trường gắn liền với xung đột địa chính trị và lạm phát dai dẳng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp