Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
EY: Việt Nam cần những vụ sáp nhập ngân hàng lớn hơn
Đăng 22/05/2014 | 08:23 GMT+7  |  
Cơ hội hiện vẫn mở ra với các ngân hàng, điều quan trọng là họ có quyết liệt để phát triển thành 6,7 ngân hàng trụ cột trong tương lai hay không.
Ngày 21/5, Công ty kiểm toán, tư vấn hàng đầu thế giới EY công bố Khảo sát toàn cầu về Ngân hàng Bán lẻ 2014 với tên gọi "Thành công nhờ vào trải nghiệm của khách hàng".

Tại buổi công bố, ông Keith Pogson, người đứng đầu bộ phận dịch vụ tài chính châu Á Thái Bình Dương EY và ông Douglas Hamilton, giám đốc phát triển dịch vụ tài chính châu Á Thái Bình Dương EY đã trình bày một số kết quả khảo sát, nhận định về thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam cũng như thế giới.

Ông Keith Pogson nhấn mạnh, với khoảng 75% dân số Việt Nam chưa có tài khoản ngân hàng thì thị trường Việt Nam là một cơ hội rất lớn cho các ngân hàng muốn phát triển hệ thống bán lẻ. Những yếu tố giúp ngân hàng thành công trong lĩnh vực bán lẻ được vị chuyên gia này chỉ ra là các ngân hàng phải có được niềm tin từ khách hàng, phải làm cho các dịch vụ ngân hàng trở nên thuận tiện, và làm cho việc giao dịch với ngân hàng trở nên đơn giản, dễ dàng. Ngân hàng phải hiểu khách hàng của mình là ai, xây dựng được giá trị khác biệt mà mình muốn đem lại cho khách hàng và nền tảng công nghệ để thực hiện được điều đó. 

Tại Việt Nam hiện nay, có một hiện tượng là việc đầu tư công nghệ dàn trải của các ngân hàng, dẫn tới việc phần nào lãng phí. Các ngân hàng cần tạo ra sự khác biệt trong môi trường mà các ngân hàng cung cấp những dịch vụ giống nhau. Theo chuyên gia EY, bởi đầu tư công nghệ là đắt đỏ, tốn kém nên để chiếm lĩnh được thị trường thì phải là các ngân hàng lớn, đủ tiềm lực đầu tư. Chính vì thế, trong tương lai, những ngân hàng lớn sẽ là những ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực bán lẻ. 

Ông Pogson cho rằng, quá trình tái cấu trúc, sáp nhập các ngân hàng tại Việt Nam mới bắt đầu, thời gian tới có thể sẽ có những cuộc sáp nhập mạnh mẽ hơn, và cần những can thiệp nhất định từ các cơ quan chức năng để tạo ra những cú hích cho thị trường chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Theo ông, để nói về ngân hàng trụ cột quốc gia thì cần thêm thời gian.

Cơ hội hiện vẫn đang mở ra với các ngân hàng và điều quan trọng là các ngân hàng có quyết định quyết liệt để phát triển và trở thành 6,7 ngân hàng trụ cột trong tương lai tại Việt Nam hay không. 

Kết quả khảo sát nói chung cho thấy triển vọng của ngân hàng bán lẻ tích cực hơn. Mặc dù một số nền kinh tế vẫn gặp khó khăn trong việc duy trì tăng trưởng ổn định, sự hồi phục kinh tế toàn cầu đã mang lại tác động tích cực tới niềm tin của khách hàng bán lẻ với các ngân hàng. Cơ sở niềm tin tăng lên tại các ngân hàng là nhờ nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ mà các ngân hàng đang cung cấp, từ việc cung cấp những gì mình đang có, các ngân hàng đã chuyển sang cung cấp những gì khách hàng cần.

Tại Việt Nam, niềm tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng bán lẻ tuy nhiên lại không mạnh mẽ như xu hướng chung toàn cầu. Nguyên nhân được ông Keith Pogson lý giải một phần do hệ thống ngân hàng có nhiều thách thức chẳng hạn như vấn đề nợ xấu. Thứ hai là các dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ cao tại Việt Nam hiện chưa phát triển mạnh mẽ như trên thế giới, chẳng hạn dịch vụ thanh toán qua di động.

Theo EY, trong số những người tham gia khảo sát, có tới 82% khách hàng sẵn sàng giới thiệu ngân hàng đang sử dụng cho người khác, tỷ lệ này cao hơn nhiều ở các nước khác. Lý do khách hàng Việt Nam mở hay đóng tài khoản đầu tiên là trải nghiệm của họ với ngân hàng, hoặc do muốn dịch chuyển tất cả các dịch vụ về 1 ngân hàng thay vì sử dụng nhiều ngân hàng khác nhau. Giá và phí của ngân hàng cũng như vị trí đặt các điểm giao dịch cũng là yếu tố quan trọng quyết định hành vi mở hay đóng tài khoản của khách hàng.

Khách hàng Việt Nam hiện nay rõ ràng sử dụng dịch vụ trực tuyến internet qua điện thoại hay ATM chiếm số đông. Kết quả khảo sát cho thấy, khoảng một nửa khách hàng Việt Nam sử dụng ATM hàng tuần. Điều này cho thấy xu thế khách hàng ngày càng có xu hướng sử dụng các dịch vụ ngân hàng mà họ có thể tự làm thay vì phải tương tác trực tiếp với các ngân hàng qua các phương thức truyền thống. Theo chuyên gia EY, các ngân hàng cần chú ý tới xu hướng này bởi nó đòi hỏi ngân hàng có nguồn nhân sự thích hợp, am hiểu hơn về công nghệ hay khéo léo trong việc tư vấn cho khách hàng.

Khách hàng bán lẻ tại Việt Nam cũng có độ cởi mở cao với các sản phẩm dịch vụ mới từ các ngân hàng. Đây được xem là cơ hội rất lớn với các ngân hàng, đòi hỏi đầu tư để mang tới trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Mạng xã hội hay từ các hình thức khác qua Internet là một nguồn thông tin mới mà khách hàng ngày nay sử dụng để tìm kiếm thông tin về ngân hàng, bên cạnh những hình thức thông tin khác mà ngân hàng có thể kiểm soát như website...

Các con số thống kê cho thấy khách hàng Việt Nam thể hiện lòng trung thành thấp nhất. Chuyên gia EY lý giải, điều này có thể là do số lượng ngân hàng tại Việt Nam nhiều hơn nhiều các nước khác trong khu vực châu Á Thái Bình Dương như Nhật Bản hay Úc. 

Khảo sát được thực hiện 2 năm một lần trên toàn thế giới, năm nay được thực hiện với hơn 32.000 khách hàng cá nhân tại 43 quốc gia. Tại Việt Nam, khảo sát lần này được thực hiện với 800 khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ ngân hàng.

Theo DVO


Ông Trần Quí Thanh bị phạt 8 năm tù

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   6 giờ trước

Theo HĐXX, bị cáo Trần Quí Thanh chiếm đoạt số tiền lớn, nhưng có nhân thân tốt, phạm tội lần đầu, có nhiều đóng góp cho xã hội, khắc phục một phần thiệt hại...nên tuyên phạt 8 năm tù.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,530
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,150
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 81,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 8,620
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp