Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Bài học nào từ Nhật Bản?
Đăng 22/09/2013 | 14:39 GMT+7  |  
Từ trường hợp Nhật Bản, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) nghiên cứu và phân tích lý do cho các nền kinh tế suy thoái hậu khủng hoảng ngân hàng.

 

Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, khả năng hồi phục kinh tế ở các quốc gia châu Âu và Mỹ đã chậm lại, dấy lên mối lo ngại về sự đình trệ lâu dài. Kinh nghiệm của Nhật Bản năm thập niên 1990 cho thấy thậm chí những nền kinh tế phát triển, vốn có những công cụ chính sách quan trọng để không sảy chân rơi vào khủng hoảng ngân hàng, cũng có thể phải vật lộn để tránh suy thoái dài.

Một nghiên cứu mới đây của ADB cho hay: Khả năng phục hồi kinh tế từ những cuộc khủng hoảng ngân hàng có thể kém hơn và mất thời gian hơn so với phục hồi từ những đợt suy thoái sâu truyền thống. “Hai thập kỷ mất mát” của Nhật Bản là minh chứng rất điển hình cho nhận định trên, và kinh nghiệm đó đã được tóm gọn và chuyển hóa thành những thuật ngữ như “suy thoái kiểu Nhật” hay “Nhật Bản hóa”.

Một thời kỳ suy thoái kinh tế dài trong thời điểm không chiến tranh là sự kiện không mới, đặc biệt ở những nước đang phát triển; “thập kỷ mất mát” của châu Mỹ Latinh vào thập niên 1980 chỉ là một thí dụ. Tuy nhiên “Nhật Bản hóa” là một hiện tượng gây ngạc nhiên được quan sát ở nền kinh tế thị trường đã chín mùi. Bởi ở đây các nhà chức trách được mặc định đã có đủ công cụ chính sách để đẩy lùi khủng hoảng ngân hàng và giải quyết các vấn đề kinh tế.

Ngân hàng phát triển châu Á công bố nghiên cứu về các đặc tính của “Nhật Bản hóa” và các yếu tố khã dĩ gây ra nguy cơ này. Đồng thời, ADB làm các phép so sánh với những đất nước khác đã từng trải qua khủng hoảng ngân hàng trong thập niên 1990, tiến hành phân tích các thuộc toán kinh tế của các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăn trưởng dài hạn, cũng như đưa ra các lời khuyên để các nước có nguy cơ cao có thể tránh bị “Nhật Bản hóa”.

Các yếu tố dẫn đến “Nhật Bản hóa”

“Nhật Bản hóa” đại diện cho một thời kỳ suy thoái sâu và kéo dài tiếp nối sự sụp đổ của bong bóng tài sản. Từ đó dẫn đến khủng hoảng ngân hàng trên quy mô lớn. Suy thoái kinh tế hàm chứa hệ quả giảm xu hướng tăng trưởng GDP, tăng chậm hoặc không tăng tỷ lệ tổng vốn so với GDP, suy giảm tỷ lệ lãi suất ngắn và dài hạn, và tăng đáng kể tỷ lệ nợ công so với GDP.

Một yếu tố nữa là giá bất động sản, cổ phiếu giảm đáng kể nhưng hàng hóa giảm giá vừa phải nhưng liên tục và GDP danh nghĩa không tăng. Quá trình “Nhật Bản hóa” càng trầm trọng hơn bởi tốc độ già hóa dân số nhanh.

Một số yếu tố khác dẫn đến “Nhật Bản hóa” đó là phản ứng của các chính sách kinh tế vĩ mô chưa đầy đủ, tái cấu trúc ngành ngân hàng bị trì trệ, mức đầu tư từ doanh nghiệp thấp, mất khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực công nghiệp, tốc độ tăng năng suất các yếu tố tổng (TFP) chậm lại và dân số già.

ADB cho rằng các phản ứng chưa thỏa đáng của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản và các nhà chuyên trách là yếu tố then chốt. Thiếu sự cấp bách khi đưa ra chính sách, thêm vào là tổng tiền tiết kiệm trong nước lớn cũng như dự trữ ngoại hối và gói kích thích tài chính lớn là một lỗi nghiêm trọng.

So sánh với những nước trải qua khủng hoảng ngân hàng thập niên 1990

ADB đã làm phép so sánh những trải nghiệm của Nhật Bản với một vài quốc gia xảy ra khủng hoảng ngân hàng vào thập niên 1990. Trong phép so sánh này, biểu hiện kinh tế của Nhật nổi trội hơn ở một số điểm.

Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng bình quân GDP trên đầu người của Nhật trong những năm 1980 là 4%/năm. Đây là tỷ lệ khá cao so với nhóm nước trong OECD, và cao hơn nhiều so với những nước mới nổi của châu Á có thu nhập bình quân theo đầu người thấp hơn nhiều.

Thứ hai, đóng góp của tăng trưởng tổng vốn cho tăng trưởng GDP thực tế khá lớn so với nhóm nước OECD vào thập niên 1990, tuy nhiên lại suy giảm xuống mức rất thấp vào năm 2000.

Thứ ba, tỷ lệ tín dụng nội địa so với GDP cao hơn trong phép so sánh với các nước trong OECD, và cao hơn mức thông thường của các nền kinh tế mới nổi, nhưng đã giảm xuống bất thường vào những năm 2000.

Thứ tư, giá nhà trung bình đã giảm suốt hai thập kỷ 1990 và 2000.

Có thể nói trải nghiệm của Nhật Bản tương tự các quốc gia châu Á bị ảnh hưởng trực tiếp bởi khủng hoảng tài chính: Indonesia, Hàn quốc, Malaysia,và Thái Lan. Đặc biệt, đóng góp từ tổng vốn giảm mạnh vào những năm 2000 ở Nhật hay các nước châu Á khác, biểu hiện rõ ở vốn ròng thấp hơn, trái ngược với các nước trong OECD hay các nước Mỹ La tinh. Từ đó cho thấy nguồn gốc của hiện tượng “Nhật Bản hóa” có một phần nguyên nhân bởi mô hình tăng trưởng đầu tư do khu vực ngân hàng cấp vốn.

Phân tích thuộc toán kinh tế

Các phân tích thuộc toán kinh tế của ADB nhằm mục đích nhận dạng các yếu tố quyết định của tăng trưởng GDP thực tế theo đầu người. Phương pháp phân tích có một số cải tiến: dựa trên đầu tư ròng thay vì tổng đầu tư, các thông số bình phương biểu diễn tỉ lệ lạm phát CPI và thành phần dân số già.

Kết quả cho thấy tổng vốn, tỷ lệ lạm phát CPI, mở cửa kinh tế được đo bởi số tiền đầu tư FDI chảy vào trong nước như tỷ lệ GDP, và tỷ trọng dân số già (65 tuổi trở lên) trên tổng dân số là những yếu tố quyết định của tăng trưởng GDP thực tế theo đầu người.

Đặc biệt, tỷ lệ lạm phát CPI (hoặc giảm phát) và đầu tư ròng (hoặc đóng góp tăng trưởng vốn) rất thấp kết hợp với bản chất nền kinh tế đóng cửa và tình trạng dân số già, là nguyên nhân chủ yếu cho sự giảm tốc độ phát triển kinh tế Nhật Bản. Mặc dù chính sách nâng giá đồng yên vào giữa thập niên 1990 có thể đã gây tác động tiêu cực đến tăng trưởng, các phân tích quy hồi đã không tìm thấy những tác động tiêu cực của tỷ giá hối đoái cho sự phát triển.

Nguy cơ “Nhật Bản hóa” và biện pháp phòng tránh

Vấn đề đặt ra là liệu Mỹ và một số nền kinh tế khu vực eurozone vừa trải qua khủng hoảng tài chính (đặc biệt lĩnh vực ngân hàng) quy mô lớn sẽ đối mặt với rủi ro trì tệ kinh tế dài hạn ra sao?

Về mặt tích cực, trường hợp khủng hoảng của Mỹ, Anh và Ý chứng tỏ tỷ lệ tăng trưởng GDP trung bình theo đầu người trước khủng hoảng toàn cầu thấp hơn Nhật Bản, dao động từ 1,2% ở Ý tới 2,5% ở Anh. Đóng góp phát triển từ tổng lượng vốn cũng thấp hơn so với Nhật Bản.

Về mặt têu cực, lạm phát CPI thấp và giảm đầu tư ròng sau thời kỳ khủng hoảng tài chính dấy lên nguy cơ “Nhật bản hóa”.

Mức tín dụng nội địa cao tương quan với GDP trong giai đoạn tiền khủng hoảng làm tăng thêm nguy cơ. Phản ứng chậm đối với các vấn đề ở khu vực ngân hàng trong eurozone cũng là điểm mấu chốt dẫn đến suy thoái dài hạn. Dân số già có thể là một yếu tố tiêu cực cho sự phát triển của các nền kinh tế phát triển, đơn cử như Đức và Ý, nhưng không tác động đáng kể đến Anh và Mỹ.

Giải pháp tốt nhất trước hết để tránh được các kiểu kinh tế trì trệ mà Nhật đã trải qua đó là ngăn chặn hiện tượng bong bóng bằng cách hâm nóng kinh tế, tăng trưởng tín dụng, đầu tư quá nhiều vào các tài sản cố định và đầu cơ thị trường tài sản. Từ triển vọng này, các chính sách kinh tế vĩ mô và thận trọng vĩ mô (marcoprudential) có thể ngăn chặn bong bóng giá tài sản.

Song, một khi bong bóng được thổi phồng lên và sau đó nổ thì chính sách tốt thứ hai là nhanh chóng giảm thiểu nhanh ảnh hưởng tiêu cực của sự sụp đổ như vậy vào ngành ngân hàng và toàn bộ hoạt động kinh tế thông qua chính sách điều tiêt tiền tệ.

Nguồn Economywatch/Dân Việt



ĐHĐCĐ GELEX 2024 thông qua mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất 1,921 tỷ đồng

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   3 giờ trước

Sáng 28/3/2024, Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2024 của Công ty cổ phần Tập đoàn GELEX đã diễn ra tại Hà Nội. Với sự đồng thuận và nhất trí cao, Đại hội đã thông qua toàn bộ các báo cáo, tờ trình và nhiều nội dung quan trọng khác.

Phân tích kỹ thuật phiên chiều 28/03: Tâm lý thận trọng kéo tụt thanh khoản

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   4 giờ trước

Trong phiên giao dịch sáng ngày 28/03/2024, đà tăng của VN-Index đã bị thu hẹp đồng thời xuất hiện mẫu hình nến Gravestone Doji cho thấy áp lực bán đang hiện diện. Bên cạnh đó, khối lượng tiếp tục giao dịch ở mức thấp thể hiện tâm lý thận trọng của nhà đầu tư trong các phiên gần đây. Dự kiến khối lượng sẽ nằm dưới mức trung bình 20 ngày sau khi kết thúc phiên chiều.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 25,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,200
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 48,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,750
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,300
CLC CTCP Cát Lợi 39,350
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,800
DHA CTCP Hóa An 50,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,300
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 32,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,200
FPT CTCP FPT 117,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 39,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,910
HAS CTCP Hacisco 7,450
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,500
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,950
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,350
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 29,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 61,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,300
UNI CTCP Viễn Liên 8,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,350
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,900
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,900
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp