Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Kiến thức tài chính cho người khởi sự kinh doanh: Có lợi nhuận chưa chắc có tiền, có tiền chưa chắc có lợi nhuận
Đăng 23/10/2016 | 09:52 GMT+7  |   CafeF
Cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa dòng tiền và lợi nhuận bởi trên thực tế, dòng tiền chưa chắc mang lại lợi nhuận (do nhận các khoản trả trước) cũng như lợi nhuận cũng chưa chắc mang về dòng tiền cho doanh nghiệp (do có nhiều khoản phải thu).

Trong quá trình đọc Báo cáo tài chính, nhà đầu tư cần quan tâm đặc biệt tới 2 yếu tố dòng tiền và lợi nhuận bởi đây là 2 chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức khỏe cũng như khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa dòng tiền và lợi nhuận bởi trên thực tế, dòng tiền chưa chắc mang lại lợi nhuận (do nhận các khoản trả trước) cũng như lợi nhuận cũng chưa chắc mang về dòng tiền cho doanh nghiệp (do có nhiều khoản phải thu). Dưới đây là 2 ví dụ cụ thể nhất cho thấy sự khác biệt giữa dòng tiền và lợi nhuận.

Có lợi nhuận mà không có tiền mặt

Công ty A kinh doanh các sản phẩm bánh ngọt và sẽ khai trương vào ngày 1/1. Giả định họ có 10.000$ tiền mặt gửi ngân hàng và trong 3 tháng đầu tiên sẽ đạt doanh thu 20.000$, 30.000$ và 45.000$. Giá vốn hàng bán chiếm 60% doanh thu và chi phí hoạt động mỗi tháng là 10.000$.

Nhìn qua các con số này, có thể thấy công ty A sẽ nhanh chóng có lợi nhuận. Tuy nhiên, báo cáo lưu chuyển tiền tệ giản lược sẽ cho thấy câu chuyện hoàn toàn khác. A giao kèo với các nhà cung cấp là sẽ thanh toán nguyên liệu đầu vào trong 30 ngày. Còn những sản phẩm tạp hóa bán ra thì sẽ cần 60 ngày để được thanh toán. Vậy điều gì sẽ xảy ra với công ty a?

+ Trong tháng 1, A không thu được gì từ khách hàng. Đến cuối tháng, họ chỉ có 20.000$ trong khoản phải thu từ doanh thu bán hàng. May mắn là A không phải thanh toán một đồng nào cho những nguyên liệu đã sử dụng bởi nhà cung cấp sẽ được thanh toán trong 30 ngày.

Tuy nhiên, A sẽ phải thanh toán cho các chi phí phát sinh và 10.000$ trong ngân hàng sẽ được dùng toàn bộ để trang trải chi phí hoạt động.

+ Tháng 2, A vẫn chua thu được một khoản nào (khách hàng sẽ thanh toán trỏng vòng 60 ngày). Cuối tháng, A sẽ có 50.000$ trong khoản phải thu (20.000$ tháng 1 và 30.000$ tháng 2), tuy nhiên vẫn không có tiền mặt. Trong khi đó, A sx phải thanh toán cho số nguyên liệu và các hàng hóa đã mua trong tháng 1 (12.000$) và chi phí hoạt động tháng 2 (10.000$). Vậy hiện tại, A đang hụt 22.000$.

+ Tháng 3, cuối cùng A cũng thu về được doanh thu tháng 1. Vì vậy, công ty A có 20.000$ tiền mặt và chỉ còn thiếu 2.000$ so với tình hình tiền mặt cuối tháng 2. Nhưng lúc này, A phải trả 18.000$ cho giá vốn hàng hóa, nguyên liệu và 10.000$ cho chi phí hoạt động. Do đó, cuối tháng 3, A thâm hụt 30.000$, tình hình còn tệ hơn cuối tháng 2.

Có thể thấy, doanh thu của A tăng lên mỗi tháng, điều này đồng nghĩa với việc sẽ phải thanh toán nhiều hơn cho nguyên liệu và cuối cùng, chi phí hoạt động cũng sẽ tăng. Một vấn đề khác là A phải thanh toán cho nhà cung cấp trong 30 ngày, trong khi phải đợi 60 ngày mới nhận được tiền từ khách hàng và sẽ phải đương đầu với tình trạng tiền mặt trong 30 ngày. Như vậy, chỉ cần doanh thu còn tăng thêm thì công ty sẽ không bao giừo bắt kịp được khoảng cách này trừ khi tìm được nguồn tiền bổ sung.

Đây cũng là ví dụ rõ ràng cho thấy các doanh nghiệp có tiềm năng lợi nhuận vẫn đi đến chỗ phá sản và cũng là một trong những lý do giải thích cho việc nhiều doanh nghiệp nhỏ bại trận ngay từ năm đầu hoạt động bởi lý do cạn tiền mặt.

Có tiền mặt mà không có lợi nhuận

Công ty bán lẻ B mới đi vào hoạt động và doanh thu trong 3 tháng đầu tiên đạt lần lượt 50.000$, 75.000$, 95.000$. Giá vốn hàng bán chiếm 70% doanh thu và chi phí hoạt động hàng tháng là 30.000$. Đầu kỳ hoạt động, B cũng có 10.000$ trong ngân hàng. Giả định B sẽ được thanh toán tiền ngay sau mỗi lần phát sinh doanh thu và B được phép thanh toán cho nhà cung cấp trong vòng 60 ngày.

+ Tháng 1, công ty B khởi sự với 10.000$ và có thêm 50.000$ doanh thu tiền mặt. Sau khi trừ 30.000$ chi phí hoạt động, số dư tài khoản cuối tháng là 30.000$.

+ Tháng 2, B có thêm 75.000$ doanh thu tiền mặt và vẫn chưa phải trả bất kỳ khoản giá vốn hàng bán nào. Vì vậy, số tiền mặt thực có trong tháng của B sau khi trừ đi 30.000$ chi phí hoạt động là 45.000$. Số dư tiền mặt cuối tháng này là 75.000$.

+ Tháng 3, công ty B có thêm 95.000$ doanh thu tiền mặt và phải thanh toán tiền hàng đã mua trong tháng 1 (35.000$) và chi phí hoạt động tháng 3 (30.000%). Số tiền mặt thực tế của tháng này là 30.000$ và số dư là 105.000$.

Chính điều này khiến các doanh nghiệp như bán lẻ, nhà hàng…có bức tranh tình hình hoạt động trông khả quan. Trong trường hợp này, số dư tài khoản của B vẫn tăng lên mỗi tháng dù cửa hàng không sinh lưoi. Tình trạng này sẽ không gây vấn đề gì trong một thời gian dài và sẽ tiếp tục ổn miễn là B kiểm soát được chi phí để có thể bắt đầu có lợi nhuận. Tuy nhiên, công ty B cần phải cẩn trọng bởi nếu không có lợi nhuận thì cuối cùng sẽ đến lúc cạn kiệt tiền mặt.

Trên thực tế cũng có những doanh nghiệp như Amazon, Dell được hưởng sự xa xỉ từ việc cầm tiền thanh toán của khách hàng trước khi thanh toán giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động. Tuy nhiên, về lâu dài doanh nghiệp vẫn phải đạt được khả năng sinh lời bởi tiền mặt không phải là tấm khiên bảo vệ khỏi nguy cơ không có lợi nhuận.

Trong ví dụ về công ty B, phần thua lỗ trên sổ sách cuối cùng sẽ dẫn tới dòng tiền mặt âm; tương tự như việc lợi nhuận mang lại tiền mặt, thua lỗ cuối cùng sẽ làm tiêu tán tiền mặt.


Nội dung được lược trích theo sách "Trí tuệ tài chính" của các tác giả Karen Berman, Joe Knight và John Case, do Alphabooks phát hành.

Tuấn Ngọc

Theo Trí thức trẻ


Doanh nghiệp

Tổng Giám đốc Jens Lottner: Đón đầu phân khúc giàu có, Techcombank sẽ đẩy mạnh mảng quản lý gia sản

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   11 giờ trước

Sáng 20/04, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank, HOSE: TCB) tổ chức ĐHĐCĐ thường niên 2024 nhằm thông qua kế hoạch kinh doanh, phương án phân phối lợi nhuận, tăng vốn điều lệ, bầu Thành viên HĐQT và Ban kiểm soát nhiệm kỳ 2024 - 2029.

Lối nào cho trái phiếu xanh?

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   13 giờ trước

Chi phí chuyển đổi xanh quá lớn, thời gian chuyển đổi dài và những vướng mắc pháp lý là những nút thắt cản trở quá trình “xanh hoá” hoạt động sản xuất – kinh doanh của nhiều doanh nghiệp Việt Nam.

ĐHĐCĐ PXL: KCN Dầu khí Long Sơn vẫn đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   1 ngày trước

Chiều 19/04, ĐHĐCĐ thường niên 2024 của CTCP Đầu tư Khu Công nghiệp Dầu khí Long Sơn (Long Sơn PIC, UPCoM: PXL) thông qua kế hoạch lãi sau thuế gần 2 tỷ đồng, gấp 3.5 lần. Lãnh đạo Doanh nghiệp cho biết dự án trọng điểm khu công nghiệp Dầu khí Long Sơn đến nay vẫn đang “bất động”.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp