Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Goldman Sachs và ván bài 99% dân số
Đăng 28/08/2016 | 16:00 GMT+7  |   CafeF
Với dịch vụ mở tài khoản tiết kiệm trực tuyến mới, liệu Golman Sachs có thể trở thành người bạn đồng hành thân thiết của khách hàng lẻ và các doanh nghiệp nhỏ?

Với dịch vụ tài khoản tiết kiệm trực tuyến mới, để tham gia Goldman Sachs, khách hàng chỉ cần có 1 USD là đã được mở tài khoản và hơn nữa còn nhận được tỉ lệ lãi suất tốt hơn gấp 100 lần so với các Ngân hàng bán lẻ lớn của Mỹ.

Động thái này được tung ra nhằm mục đích thu hút thêm các khách hàng trên Phố Chính (ý chỉ nhóm người dân bình thường, đối lập với nhóm chuyên về tài chính chứng khoán là phố Wall) - nhóm chiếm 99% dân số so với nhóm 1% những người giàu nhất. Goldman đã bỏ ra 16 tỷ USD để mua lại mảng tài chính của GE. Tuy nhiên ý tưởng ấy không hoàn toàn thuận lợi.

Khách hàng Phố Chính khá e ngại trước hệ thống menu tự động của ngân hàng, đặc biệt là sau khi hệ thống này không thể nhận diện các cấu trúc đơn giản. Một vài khách hàng cho biết để mở tài khoản cần mất rất nhiều thời gian; có khách hàng lại phàn nàn rằng họ không thể truy cập trang web trên iPad hoặc Chromebook.

Thậm chí, khác với nhiều nhà cung cấp tài khoản tiết kiệm trực tuyến khác như Capital One, American Express hay Discover, tổng đài của Ngân hàng GS đặt tại Ceder Rapids, Iowa cũng không trực điện thoại 24/24.

Goldman hiện đang mở rộng hoạt động ra Phố Chính với một lý do rất đơn giản: cuộc sống tại Phố Wall đang ngày càng khó khăn hơn kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Một vài ngành kinh doanh trước đây vô cùng lớn mạnh như tự doanh đang phải chật vật với các quy định chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó là xu hướng chuyển dịch sang nền tảng điện tử; trong khi đó, trước tình hình thị trường đầy biến động, khách hàng đang dần từ bỏ các mối làm ăn lớn và phức tạp – sở trường trước đây của Goldman.

Đồng thời, với xu hướng chuyển dịch từ đầu tư chủ động sang bị động, thu nhập của bộ phận quản lý tài sản của ngân hàng đang giảm dần. Ngay cả phân khúc đầu tư và cho vay của Goldman cũng bị hạn chế bởi các rào cản mới trong lĩnh vực kinh doanh độc quyền.

Khó khăn sau khủng hoảng

Sau khi trượt xuống mức dưới 10% vào năm ngoái, tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (RoE) của Goldman được dự đoán sẽ đạt khoảng 8% trong năm 2016, đánh dấu năm thứ hai liên tiếp RoE ở mức một con số, đồng thời, cũng là mức thấp nhất kể từ khi Goldman phát hành cổ phiếu ra công chúng vào năm 1999.

Không chỉ vậy, Goldman đã đánh mất danh hiệu ngân hàng niêm yết có lợi nhuận cao nhất tại Phố Wall vào tay JPMorgan Chase trong bốn quý gần đây.

Các quản lý tại Goldman cho biết hoạt động của ngân hàng đang chững lại. Theo thống kê của công ty môi giới CLSA, thu nhập hàng năm của Goldman giữ ở mức 34 tỉ USD kể từ năm 2012 mặc dù tổ chức này đã cắt giảm 1/5 lượng tài sản rủi ro lớn.

Lĩnh vực thanh toán cũng đi xuống khá nhiều. Trong quý hai năm nay, các chi phí phát sinh của Goldman bao gồm bồi thường và trợ cấp đều giảm xuống bằng một nửa so với 10 năm trước.

Những vấn đề trên có thể được giải quyết nếu tình hình thị trường khả quan hơn. Tuy nhiên, không ai có thể bảo đảm thị trường sẽ sôi động trở lại. Không những thế, ngay cả khi các ngân hàng lớn nhất vượt qua khủng hoảng, thì Cục Dự Trữ Liên Bang cũng sẽ không để những ngân hàng này thu về 100% lợi nhuận thông qua cổ tức và hoạt động mua lại cổ phần.

Do đó, Goldman cần có dòng thu nhập mới để kích thích RoE. Goldman đã thuê nhiều quản lý cấp cao tại các công ty lớn nhằm thực hiện nhiều kế hoạch mới trong mùa thu năm nay. Nhiều sản phẩm ngân hàng bán lẻ như cho vay mua xe hay thế chấp…cũng sẽ sớm được tung ra.

Đẩy mạnh bán lẻ

Trước khủng hoảng tài chính, Goldman thậm chí còn không có một ngân hàng bảo lãnh liên bang. Tuy nhiên, vào năm 2008, để nhận được khoản hỗ trợ tài chính, Goldman buộc phải mở một ngân hàng bảo lãnh.

Từ đó đến nay, Goldman luôn tập trung vào các khoản tiền gửi dài hạn và tìm cách giảm mức độ phụ thuộc vào các thị trường nợ ngắn hạn đã đóng băng sau khủng hoảng.

Tiền gửi của khách lẻ tại Goldman hiện chiếm 23% vốn kết hợp của ngân hàng. Với vốn kết hợp mới, khả năng xảy ra khủng hoảng thanh khoản là khá thấp; đồng thời, lợi nhuận của Goldman cũng tăng lên.

Xây dựng lại hình ảnh

Quá trình xây dựng hình ảnh người bạn đồng hành của khách lẻ và doanh nghiệp nhỏ của Goldman không hề dễ dàng.

Với nhiều người Mỹ, sau khủng hoảng tài chính, thương hiệu Goldman Sachs thường gợi nhớ đến những vấn đề chính trị và pháp luật hơn là các chương trình từ thiện. Tuy nhiên, với nhiều người, cái tên Goldman gần như không có ý nghĩa gì.

Nhiều cựu nhân viên của Goldman Sachs cũng băn khoăn liệu những người mới trong khu vực dịch vụ tài chính khách hàng số có thể phát triển tại ngân hàng hay không, nhất là khi trước đây, ngân hàng chỉ tập trung bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo của mình.

Không chỉ vậy, ở Goldman Sachs còn tồn tại một mâu thuẫn cơ bản. Trong khi lợi nhuận từ hoạt động ngân hàng bán lẻ phụ thuộc vào các giao dịch đơn giản, lợi nhuận thấp với cường độ lớn; thì chiến lược nòng cốt của Goldman trong hơn 147 năm qua lại là tập trung vào các giao dịch phức tạp với những khách hàng lớn.

Rõ ràng, ở thời điểm hiện tại, Goldman đang bắt đầu quá trình “tiến hoá”, nhưng vẫn còn ở tốc độ chậm hơn so với khả năng.

Quỳnh Mai

Theo Trí thức trẻ/FT


Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,260
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 24,950
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,900
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,650
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,400
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,600
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 111,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,200
CLC CTCP Cát Lợi 39,400
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 49,500
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,500
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,400
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 34,100
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,650
FPT CTCP FPT 116,700
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 38,600
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 79,600
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,910
HAS CTCP Hacisco 6,950
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,250
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,760
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 13,200
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,500
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,200
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,200
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 26,600
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,600
UNI CTCP Viễn Liên 8,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 26,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,500
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,400
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,600
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp