Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Đế chế ngân hàng đã qua thời hoàng kim
Đăng 30/07/2016 | 16:28 GMT+7  |   CafeF
Khi những người khổng lồ gục ngã, những khoảng trống tại các nước đang phát triển được các ngân hàng trong nước lấp đầy trong khi những tổ chức phi tài chính sẽ là người thay thế ở các nước phát triển.

Một thập kỷ trước, Citigroup là đế chế ngân hàng với chi nhánh và văn phòng trải khắp thế giới từ Tokyo đến Tegucigalpa. Citi cung cấp dịch vụ tới 50 quốc gia và phục vụ 268 triệu khách hàng.

Sau khủng hoảng tài chính, với hàng tỷ USD thua lỗ do những sản phẩm chứng khoán phức tạp, khủng hoảng nợ dưới chuẩn và kế hoạch giải cứu của chính phủ khiến mọi kế hoạch của Citi đảo lộn. Đế chế ngân hàng một thời phải bán đi hoặc đóng cửa bộ phận tự doanh tại hơn một nửa những quốc gia có sự hiện diện, bao gồm Guatemala, Egypt và Nhật Bản. Số chi nhánh tại Mỹ giảm hơn 2/3 cũng như tạm dừng hoạt động cho vay dưới chuẩn, tín dụng sinh viên và bảo hiểm nhân thọ. Hiện tại, Citi chỉ duy trì khoảng 25% khách hàng cùng với hơn 40% nhân viên so với trước đây. Tính trên toàn cầu, Citi đã mất khoảng 60 triệu khách hàng.

Theo cựu CEO Vikram Pandit, “Các ngân hàng nhận ra cung cấp từng dịch vụ tới mọi khách hàng tại mỗi quốc gia là điều sai lầm. Tài sản của ngân hàng đang thu hẹp và quá trình này vẫn chưa kết thúc.”

Thay đổi khách hàng chiến lược

Những thay đổi tương tự cũng đang diễn ra ở HSBC và những ngân hàng lớn khác, không chỉ đơn thuần là cắt giảm chi phí. Đây cũng là quá trình tìm kiếm lợi nhuận lớn hơn bằng việc tập trung vào những khách hàng giàu có nhất, cá nhân có giá trị tài sản ròng cao, tập đoàn lớn và nhà đầu tư tổ chức.

Citigroup ngày nay bé hơn nhưng cũng an toàn hơn. Nhưng để phục vụ những đối tượng khách hàng trên, giao dịch của Citi lại tăng lên. Giá trị hợp đồng phái sinh ngân hàng này bảo lãnh tăng gấp đôi kể từ khủng hoảng với 56 tỷ USD. Citi đã chuyển hoá từ ngân hàng với lợi nhuận phần lớn là bán lẻ thành ngân hàng chủ yếu phục vụ doanh nghiệp hoặc ngân hàng đầu tư.

HSBC, dấu ấn bán lẻ thậm chí còn từng rõ nét hơn Citi với khẩu hiệu “ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương” cũng đang có ý định từ bỏ hoạt động bán lẻ tại hơn một nửa các quốc gia hiện diện. Việc này sẽ khiến HSBC mất 80 triệu khách hàng. Thị phần bán lẻ của ngân hàng này đã giảm một nửa nhưng đã được bù lại bằng các khoản cho vay thương mại và ngân hàng đầu tư.

Đóng cửa chi nhánh

Các ngân hàng nhận ra việc cung cấp tất cả dịch vụ tới càng nhiều khách hàng càng tốt không phải là chiến lược mang lại lợi nhuận ngay cả ở những nước phát triển nhất. HSBC đóng cửa 1.600 chi nhánh tại Mỹ, 500 chi nhánh tại Anh và dừng hoạt động cho vay dưới chuẩn. Citigroup cũng bán hoặc đóng cửa hơn 1.300 chi nhánh tại Mỹ trong những năm qua bao gồm cả mạng lưới cho vay tiêu dùng để tập trung vào những thành phố lớn.

CFO của Citi cho biết đây là chiến lược đúng đắn khi từ bỏ những hoạt động không mang lại lợi nhuận. HSBC cũng sử dụng những phương pháp loại trừ để quyết định những hoạt động mang lại nhuận, hoạt động hiệu quả hoặc mang tới rủi ro tài chính.

Việc cắt giảm chi nhánh và khách hàng không đồng nghĩa với tăng nhuận. Tỷ suất ROE của Citi và HSBC năm ngoái chỉ ở mức 8% và 7%, cả hai ngân hàng vẫn mắc kẹt ở mức một con số, thấp hơn nhiều so với mức hơn 16% của cả hai vào thời điểm trước khủng hoảng. Yêu cầu tăng vốn, tái cơ cấu chi phí và lãi suất thấp đã ăn vào lợi nhuận ngân hàng. Không có những cải tổ quyết liệt, lợi nhuận có thể còn thấp hơn.

Các ngân hàng lớn khác cũng đang cân nhắc về mô hình hoạt động. Barclays đang dự định bán chi nhánh tại châu Phi và dừng giao dịch cổ phiếu ở châu Á. Một trong những ngân hàng lớn nhất châu Âu, Royal Bank of Scotland cũng từ bỏ các hoạt động tại hầu hết các nước, thu hẹp phạm vi tại Anh và từ bỏ kinh doanh thị trường vốn. Trong khi đó, Deutsche Bank muốn bán ngân hàng bán lẻ đã mua ở Đức và giảm giao dịch trái phiếu.

Tất cả những hoạt động cắt giảm đều không diễn ra lặng lẽ. Cùng lúc đó tại Mỹ, cả Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hoà đều kêu gọi khôi phục Đạo luật Glass-Steagall năm 1933 về việc tách ngân hàng bán lẻ và ngân hàng đầu tư. Điều này khiến những ngân hàng lớn như Citigroup, JPMorgan Chase và Bank of America buộc phải có sự cải tổ triệt để hơn.

Chiến lược thay thế

Tại hầu hết những quốc gia bị ngưng dịch vụ bán lẻ, Citigroup và HSBC đều thay thế bằng các dịch vụ cho doanh nghiệp, không yêu cầu nhiều nhân viên và văn phòng. Citigroup tự hào có sàn giao dịch tại hơn 80 nước và tiếp tục phục vụ những hàng giàu có hơn. Tại một số nơi, HSBC triển khai dịch vụ tiết kiệm trực tuyến nhưng yêu cầu khoản tiền gửi tối thiểu 70.000 USD.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Citigroup đã chấm dứt hoạt động ngân hàng bán lẻ ba năm trước để tập trung phục vụ khách doanh nghiệp với 8 chi nhánh và 517 nhân viên. Vào lúc cao điểm, Citi có tới 56 chi nhánh với 2.349 nhân viên. Chính việc thay đổi đã giúp ROE năm ngoái đạt 14% so với 1% vào năm 2011.

Tại Trung Quốc, mảng bán lẻ của Citi liên tục thua lỗ kể từ năm 2012 với tổng số tiền 180 triệu USD trong khi mảng dịch vụ doanh nghiệp có lợi nhuận gấp đôi con số thua lỗ của bán lẻ chỉ trong một năm.

Trong những năm 1990 ở Ai Cập, Citigroup là một trong những ngân hàng bán lẻ lớn nhất và lâu đời nhất với chi nhánh đầu tiên được mở vào năm 1955, một năm sau khủng hoảng Suez. Citigroup đã gởi xướng một cuộc các mạng tài chính tiêu dùng tại đây khi ra mắt thẻ tín dụng cùng một loạt những dịch vụ cho vay. Tuy nhiên, sức ép cạnh tranh từ các ngân hàng nội địa ngày càng lớn khiến thị phần của Citi giảm dần và cuối cùng phải từ bỏ dịch vụ bán lẻ.

Với HSBC, mặc dù chưa chấm dứt hoạt động bán lẻ tại Ai Cập nhưng hoạt động cũng đang thu hẹp. Ngân hàng này cũng đang tái tập trung vào châu Á với việc phát triển nhiều dịch vụ xung quanh trung tâm Thượng Hải, nơi chứng kiến mức tăng trưởng tiềm năng của nhiều loại dịch vụ bao gồm thị trường vốn.

Những rủi ro khác

Với HSBC, rủi ro lớn nhất hiện nay là cáo buộc rửa tiền của Bộ Tư pháp Mỹ. Năm 2012, ngân hàng này đã phải trả 1,9 tỷ USD tiền phạt do thiếu sót trong những giao dịch chuyển tiền liên quan tới vận chuyển ma tuý ở Mexico hoặc giao dịch liên quan đến những nước bị cấm vận gồm Iran, Sudan và Cuba. Những cáo buộc tiếp theo có thể khiến HSBC bị kiện và thậm chí bị tước giấy phép hoạt động tại Mỹ.

Citigroup cũng gặp phải vấn đề tương tự khi phải nộp 140 triệu USD cho các nhà chức trách vì không kiểm soát tốt các chi nhánh thực hiện chuyển tiền giữa Mỹ và Mexico.

Theo giới chuyên gia, Citi nên chấm dứt một số dịch vụ kinh doanh cũng như tích cực thu hẹp phạm vi hoạt động hơn nữa. Làm như vậy, Citi sẽ đáp ứng được yêu cầu vốn điều lệ cũng như có thêm vốn cho các hoạt động kinh doanh. Theo hãng nghiên cứu KBW, ngân hàng đang sử dụng vốn từ việc bán tài sản để củng cố hoạt động phái sinh. Tuy nhiên đây là lĩnh vực có thể sinh lời trong ngắn hạn nhưng khó lường hết về rủi ro.

Những kẻ thay thế

Khi những người khổng lồ gục ngã, những khoảng trống tại các nước đang phát triển được các ngân hàng trong nước lấp đầy trong khi những tổ chức phi tài chính sẽ là người thay thế ở các nước phát triển. Tài sản của CIB Ai Cập tăng gấp ba trong thập kỷ qua còn AbBank của Thổ Nhĩ Kỳ tăng gấp đôi. Ở Mỹ, thị phần cho vay tiêu dùng và tín dụng tại các công ty dịch vụ tài chính tăng nhanh.

Ngoại lệ duy nhất là Wells Fargo, tiếp tục phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ và cầm cố khi mua lại Wachovio trong khủng hoảng và tăng số chi nhánh lên gấp đôi với 6.236 chi nhánh. Wells Fargo đã vượt qua Citigroup trở thành ngân hàng có tài sản lớn thứ ba ở nước Mỹ. Tuy phát triển tại Mỹ nhưng ngân hàng này lại không có kế hoạch mở rộng mạng lưới bán lẻ ở nước ngoài.

Ngoài ra, Wells Fargo cũng đang để mắt đến thị trường khách hàng doanh nghiệp tại cả Mỹ và quốc tế. Mười năm trước, hoạt động ngân hàng chiếm 75% lợi nhuận của Well Fargo. Nhưng hiện nay, con số đó chỉ còn một nửa, phần còn lại thuộc về mảng ngân hàng đầu tư và hoạt động quản lý quỹ. Trong tháng 7, ngân hàng này đã đồng ý mua một toà nhà mới ở London nhằm hỗ trợ phát triển hoạt động giao dịch tại Anh.

Theo Nhật Linh

NDH


Kinh tế quốc tế

Nasdaq Composite mất hơn 2%, giảm 6 phiên liên tiếp

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   20/04/2024

Chỉ số Nasdaq Composite giảm phiên thứ 6 liên tiếp vào ngày thứ Sáu (19/04), ghi nhận chuỗi lao dốc dài nhất trong hơn 1 năm. Xu hướng giảm đến khi cổ phiếu Nvidia trượt dốc, cộng thêm những khó khăn gần đây trên thị trường gắn liền với xung đột địa chính trị và lạm phát dai dẳng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,530
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,150
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 81,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 8,620
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp