Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
Chứng quyền có bảo đảm: sản phẩm mới trên TTCK Việt Nam
Đăng 22/10/2016 | 13:00 GMT+7  |   TNCK
(ĐTCK) Chứng quyền có bảo đảm (Covered Warrant - CW) là một sản phẩm đầu tư mới trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dự kiến sẽ được niêm yết và giao dịch chính thức trên HOSE trong năm 2017. 

Trước khi tham gia, các nhà đầu tư nên tìm hiểu kỹ về chứng quyền có bảo đảm, bởi vì lợi nhuận kiếm được từ sản phẩm này là rất hấp dẫn, nhưng cũng ẩn chứa khá nhiều ro. Trong bài viết này, Sở GDCK TP. HCM (HOSE) muốn cung cấp thêm thông tin để các nhà đầu tư có thể hiểu hơn về CW, bao gồm lợi ích và rủi ro, cũng như một số vấn đề cần lưu ý khác khi tham gia đầu tư CW. Kỳ vọng rằng, đây là những hành trang hữu ích cho nhà đầu tư trước khi tham gia một sân chơi mới – thị trường chứng quyền có đảm bảo.

1. Giao dịch CW, sân chơi mới cho nhà đầu tư thích rủi ro 

Như đã đề cập, chứng quyền là sản phẩm có có tính đòn bẩy cùng khả năng sinh lời cao hơn so với cổ phiếu thông thường, hứa hẹn tạo ra thị trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro cao. Tuy nhiên, như một tính chất luôn song hành, sản phẩm có tính đòn bẩy cao đồng thời là sản phẩm ẩn chứa nhiều rủi ro. Vì vậy, chứng quyền không phải là sản phẩm phù hợp với tất cả các loại hình nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro thấp. 

Các lợi điểm của đầu tư chứng quyền

Sự xuất hiện của chứng quyền giao dịch trên thị trường sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư thêm một lựa chọn đầu tư với chi phí thấp so với cổ phiếu, trong khi vẫn có thể tối ưu hóa lợi nhuận thu được từ biến động giá của chứng khoán cơ sở. Hiệu ứng đòn bẩy có thể mang lại cho nhà đầu tư một tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI) lớn hơn, trong khi mức phí tổn do lỗ vốn được khống chế tối đa bằng mức chi phí đầu tư ban đầu (phí mua chứng quyền).

Ví dụ: Cổ phiếu BBB đang được giao dịch trên HOSE với giá 120.000 đồng/CP. Cùng lúc, có chứng quyền mua BBBC0918 giao dịch trên thị trường với giá 11.000 đồng/CQ. Chứng quyền BBBC0918 kiểu châu Âu cung cấp quyền mua cổ phiếu BBB tại mức giá 140.000 đồng/CP, ngày đáo hạn 30/9/2018.

Nhà đầu tư A mua 1.000 cổ phiếu BBB, tổng giá trị đầu tư = 1.000 x 120.000 = 120.000.000 đồng. Nhà đầu tư B mua 1.000 chứng quyền BBBC0918, tổng giá trị đầu tư = 1.000 x 11.000 = 11.000.000 đồng.

Giả sử, tại ngày đáo hạn (30/9/2018), giá của cổ phiếu BBB là 160.000 đồng/CP. Theo đó:

Nhà đầu A có mức sinh lời = 1.000 x (160.000 – 120.000) = 40.000.000 đồng. Tỷ suất sinh lời = 40.000.000/120.000.000 x 100% = 33,33%.

Nhà đầu tư B có mức sinh lời = 1.000 x (160.000 – 140.000) – 11.000.000 = 9.000.000 đồng. Tỷ suất sinh lời = 9.000.000/11.000.000 x 100% = 81,82%.

Bên cạnh lợi điểm từ bản chất của chứng quyền trong việc hạn chế mức lỗ tối đa, chi phí đầu tư thấp hơn so với đầu tư vào cổ phiếu, CW được ưa chuộng nhờ có đặc điểm lai giữa cổ phiếu và phái sinh, vừa được giao dịch như một loại cổ phiếu, vừa là công cụ phòng vệ rủi ro cho nhà đầu tư trước những biến động của TTCK.

Ngoài ra, chứng quyền còn có những lợi thế ưu đãi của sản phẩm mới trên thị trường. Theo Thông tư 107/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm, chứng quyền được cung cấp thanh khoản bởi tổ chức tạo lập thị trường, thanh khoản của chứng quyền được cải thiện đáng kể do sự chủ động của tổ chức tạo lập thị trường trong việc đặt lệnh và nghĩa vụ của tổ chức tạo lập thị trường trong điều kiện chỉ có lệnh một chiều, khoảng cách giữa lệnh mua và lệnh bán quá chênh lệch…

Đồng thời, nhà đầu tư còn có thể hưởng lợi thế của việc giảm phí giao dịch mà các công ty chứng khoán, chính sách pháp luật đối với sản phẩm mới trên thị trường. 

Các rủi ro đi kèm

Bên cạnh sức hấp dẫn được tạo ra bởi yếu tố đòn bẩy, nhà đầu tư cần hiểu được các rủi ro đi kèm trong giao dịch chứng quyền, đồng thời xác định được khẩu vị rủi ro của bản thân trước khi quyết định đầu tư.

Do tính chất đòn bẩy của chứng quyền, sự thay đổi của giá chứng khoán cơ sở tác động lên chứng quyền ở một tỷ lệ % lớn hơn. Nói cách khác, chứng quyền sẽ nhạy cảm hơn đối với các thông tin tốt, xấu của chứng khoán cơ sở và theo đó, mức sinh lời, rủi ro đối với chứng quyền cũng cao hơn.

Mặt khác, như đã đề cập ở bài trước, vì phương thức giao dịch CW hoàn toàn giống cổ phiếu, nên nhà đầu tư nhiều lúc bỏ quên đặc tính sản phẩm là có vòng đời giới hạn. Thời gian tồn tại của CW do tổ chức phát hành quy định trước và công bố thông tin theo mỗi đợt phát hành. Thông thường, thời gian tồn tại của CW là ngắn hạn, từ 3 đến 24 tháng (tối đa là 5 năm, nhưng thời hạn này hiếm khi được phát hành). Sau thời hạn này, CW sẽ không được giao dịch hay thực hiện quyền nữa.

Với ví dụ trên, giả sử tại ngày đáo hạn (30/9/2018), giá của cổ phiếu BBB là 110.000 đồng/CP. Theo đó, chứng quyền được xác định ở vị thế OTM, nhà đầu tư B có mức lỗ chính bằng khoản đầu tư (11.000.000 đồng).

Mặc dù khả năng thua lỗ xấu nhất đã được xác định tối đa bằng chi phí bỏ ra ban đầu để mua chứng quyền, việc mất toàn bộ số tiền đã đầu tư vẫn có thể là điều mới lạ đối với đa số các nhà đầu tư không chuyên tại Việt Nam vốn chỉ quen với việc đầu tư vào cổ phiếu, loại chứng khoán không có thời hạn và có quyền tự quyết đối với ngày chốt lời, cắt lỗ.

Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng cần lưu ý đến rủi ro phát sinh khi nhà phát hành bị phá sản hoặc gặp khó khăn về tài chính, dẫn đến không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho nhà đầu tư khi CW đến hạn. Chính vì vậy, trước khi mua CW, nhà đầu tư phải tìm hiểu kỹ về tình trạng tài chính của nhà phát hành và không nên giao dịch CW khi còn nghi ngờ về năng lực tài chính của họ. 

2. Những điều lưu ý khác khi đầu tư CW 

Ba trạng thái đầu tư của CW

Tương tự như quyền chọn, có ba trạng thái quan trọng của CW mà nhà đầu tư cần chú ý, bởi vì nó không chỉ ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của một CW. Ba trạng thái đó bao gồm: ITM (in-the-money), ATM (at-the-money), OTM (out-of the-money). Cách xác định ba trạng thái này là khác nhau đối với chứng quyền mua hoặc chứng quyền bán.

* Đối với chứng quyền mua:

Vào thời điểm đáo hạn hay trong bất cứ thời điểm nào khi CW còn hiệu lực, nếu giá chứng khoán cơ sở (S) lớn hơn giá thực hiện (X), tức S>X, ta gọi CW mua đang ở trạng thái lời (ITM); nếu S<X, ta gọi CW mua đang lỗ (OTM); còn nếu S=X, ta gọi CW mua đang ở trạng thái hòa vốn (ATM).

* Đối với chứng quyền bán:

Vào thời điểm đáo hạn hay trong bất cứ thời điểm nào khi CW còn giá trị, nếu S>X, ta gọi CW bán đang ở trạng thái lỗ (OTM); nếu S<X, ta gọi CW bán đang lãi (ITM); còn nếu S=X, ta gọi CW bán là hòa vốn (ATM). 

Giá trị của chứng quyền

Một trong những yếu tố quan trọng đối với nhà đầu tư khi tham gia đầu tư và giao dịch chứng quyền là phải hiểu được “giá CW” (premium) được xác định như thế nào. Đầu tiên, cần xác định rằng: Giá trị CW (premium) = Giá trị nội tại + Giá trị thời gian.

Chúng ta sẽ cùng nhau làm rõ hơn về 2 thành tố này: giá trị nội tại và giá trị thời gian như sau.

Giá trị nội tại: Tức là giá trị tự bản thân của CW có, không bị mất đi theo thời gian. Giá trị này chỉ bị ảnh hưởng khi giá chứng khoán cơ sở thay đổi và với các CW nào ở trạng thái ITM thì mới có giá trị nội tại. Tại các trạng thái OTM và ATM, CW không có giá trị nội tại, mà chỉ có giá trị về thời gian.

Giá trị thời gian: Tức là giá trị từ lúc CW được phát hành cho đến khi CW đáo hạn. Điều đó có nghĩa là tất cả CW đều có giá trị thời gian, bất kể trạng thái ITM, ATM hay OTM. Càng gần thời điểm đáo hạn, giá trị thời gian của CW sẽ giảm đi và trở về 0 khi CW đáo hạn. 

Định giá CW

Khi được giao dịch trên thị trường thứ cấp, bên cạnh tác động của cung-cầu CW trên thị trường, giá của CW còn chịu tác động bởi các yếu tố đặc thù như:

- Giá của chứng khoán cơ sở: Đây là tham chiếu để xác định giá trị nội tại của CW;

- Thời gian đến khi đáo hạn, có nghĩa là khoảng thời gian từ thời điểm xác định giá đến ngày đáo hạn của chứng quyền. Khoản thời gian càng dài thì CW càng có giá trị (thời gian) cao;

- Độ biến động của chứng khoán cơ sở: Độ biến động càng cao thì giá CW sẽ càng cao;

- Giá thực hiện (exercise price);

- Lãi suất phi rủi ro;

- Cổ tức.

Các yếu tố trên là các biến đầu vào của các mô hình định giá CW, được sử dụng tương tự như mô hình định giá quyền chọn: mô hình Black-Scholes hoặc mô hình nhị phân (binomial-model). Trong các nhân tố trên, độ biến động của chứng khoán cơ sở và lãi suất phi rủi ro là hai nhân tố quan trọng nhất và khó xác định nhất, phụ thuộc vào kinh nghiệm của nhà đầu tư và công ty chứng khoán trên thị trường.

(Bài cuối: CW góp phần hoàn thiện cấu trúc TTCK)

Sở GDCK TP. HCM (HOSE)

Thị trường chứng khoán

IMP - Tiềm năng tăng trưởng tốt

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   15 giờ trước

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu nói chung cũng như kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, CTCP Dược phẩm Imexpharm (HOSE: IMP) vẫn đang tăng trưởng tốt. Kết quả từ các mô hình định giá cho thấy giá thị trường vẫn đang ở mức hợp lý, dù đã tăng khá nhiều.

Nhịp đập Thị trường 28/03: Ngân hàng và chứng khoán dẫn lối, VN-Index bứt phá

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   15 giờ trước

Cả 3 chỉ số VN-Index, HNX và UPCoM đều mở màn phiên 28/03 với sự tích cực, đà xanh lan tỏa dưới sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu ngân hàng. Tại thời điểm 9h30, VN-Index đang tăng 8.69 điểm lên 1,291.78, HNX tăng 0.95 điểm lên 243.8 và UPCoM tăng 0.21 điểm lên 91.39.

Thị trường chứng quyền 28/03/2024: Tốt xấu đan xen

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

Kết thúc phiên giao dịch ngày 27/03/2024, toàn thị trường có 46 mã tăng, 85 mã giảm và 36 mã tham chiếu. Khối ngoại tiếp tục bán ròng với tổng mức bán ròng đạt 18,500 CW. Các phiên tăng và giảm mạnh xuất hiện xen kẽ nhau trong thời gian gần đây gây nên sự bối rối cho nhà đầu tư.

Chứng khoán phái sinh ngày 28/03/2024: Tín hiệu lạc quan dần xuất hiện

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

Các hợp đồng tương lai đồng loạt tăng điểm trong phiên giao dịch ngày 27/03/2024. VN30-Index tăng điểm nhẹ đồng thời xuất hiện mẫu hình nến Doji với bóng nến dưới dài hơn và tiếp tục nằm trên đường Middle của Bollinger Bands cho thấy lực cầu vẫn tiếp tục nâng đỡ chỉ số.

Vietstock Daily 28/03/2024: Duy trì thế trận giằng co

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

VN-Index tăng nhẹ kèm theo xuất hiện mẫu hình nến gần giống Spinning Top cho thấy tình trạng giằng co đang hiện diện. Bên cạnh đó, khối ngoại bán ròng gần 2 ngàn tỷ và bán mạnh nhất tính từ đầu năm 2024 cho đến nay. Điều này sẽ càng ảnh hưởng đến đà tăng trưởng của chỉ số trong thời gian tới.

Chứng khoán phái sinh ngày 27/03/2024: Thiếu sự ủng hộ từ dòng tiền

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

Các hợp đồng tương lai đồng loạt tăng điểm trong phiên giao dịch ngày 26/03/2024. VN30-Index tăng điểm trong bối cảnh phân kỳ giá xuống (Bearish Divergence) ở chỉ báo Stochastic Oscillator vẫn đang trong quá trình hình thành nên rủi ro ngắn hạn vẫn chưa thực sự qua đi.

Vietstock Daily 27/03/2024: Nhiều tín hiệu trái chiều xuất hiện

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

VN-Index và HNX-Index sắc xanh lan tỏa nhưng khối lượng giao dịch chưa có sự ổn định khi nằm dưới mức trung bình 20 ngày thể hiện tâm lý của nhà đầu tư đang thận trọng. Hiện tại, chỉ báo Stochastic Oscillator đã tiến sâu vào vùng quá mua (overbought) càng cho thấy rủi ro điều chỉnh sắp tới sẽ tăng cao nếu tín hiệu bán xuất hiện trở lại.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 25,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,200
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 48,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,750
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,300
CLC CTCP Cát Lợi 39,350
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,800
DHA CTCP Hóa An 50,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,300
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 32,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,200
FPT CTCP FPT 117,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 39,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,910
HAS CTCP Hacisco 7,450
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,500
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,950
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,350
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 29,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 61,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,300
UNI CTCP Viễn Liên 8,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,350
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,900
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,900
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp